2024-07-22 12:14:42
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC
VỀ TIẾP TỤC SÂU SẮC CẢI CÁCH TOÀN DIỆN
THÚC ĐẨY HIỆN ĐẠI HÓA KIỂU TRUNG QUỐC
(Thông qua tại Hội nghị Toàn thể lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX ngày 18 tháng 7 năm 2024)
Để quán triệt thực hiện những bố trí chiến lược được đề ra tại Đại hội XX của Đảng, Hội nghị Toàn thể lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX đã nghiên cứu vấn đề tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện, thúc đẩy hiện đại hóa kiểu Trung Quốc và đưa ra quyết định như sau.
I. Ý NGHĨA QUAN TRỌNG VÀ YÊU CẦU CHUNG CỦA TIẾP TỤC SÂU SẮC CẢI CÁCH TOÀN DIỆN, THÚC ĐẨY HIỆN ĐẠI HÓA KIỂU TRUNG QUỐC
1. Tầm quan trọng và tính cần thiết của tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện. Cải cách mở cửa là pháp bảo quan trọng cho sự nghiệp của Đảng và nhân dân mạnh bước bắt kịp thời đại. Hội nghị Trung ương 3 khóa XI là một hội nghị vượt thời đại, đã mở ra thời kỳ mới cải cách mở cửa và xây dựng hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa. Hội nghị Trung ương 3 khóa XVIII cũng là hội nghị vượt thời đại, đã mở ra hành trình mới sâu sắc cải cách toàn diện, thiết kế một cách hệ thống và chỉnh thể thúc đẩy cải cách trong thời đại mới, mở ra cục diện hoàn toàn mới cải cách mở cửa của nước ta.
Trung ương Đảng với đồng chí Tập Cận Bình là hạt nhân đoàn kết, dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân và nhân dân các dân tộc cả nước, với sự chủ động lịch sử vĩ đại, dũng khí chính trị to lớn, sự đảm đương trách nhiệm mạnh mẽ, đã phá vỡ sự trói buộc về tư tưởng và quan niệm, đột phá rào cản cố hữu về lợi ích, dám đi vào vùng nước sâu, dám gặm xương xẩu, dám vượt thác ghềnh, kiên quyết phá bỏ các khiếm khuyết về thể chế và cơ chế trên các phương diện, thực hiện sự chuyển biến cải cách từ tìm tòi cục bộ, phá băng, giải vây đến tích hợp hệ thống, sâu sắc toàn diện, cơ bản xây dựng nên khung chế độ mang tính nền tảng trong các lĩnh vực, rất nhiều lĩnh vực đã thực hiện sự thay đổi mang tính lịch sử, tạo dựng lại mang tính hệ thống, cấu trúc lại mang tính chỉnh thể, hoàn thành tổng thể các nhiệm vụ cải cách được xác định tại Hội nghị Trung ương 3 khóa XVIII, đã thực hiện được mục tiêu là thu được hiệu quả nổi bật về chế độ trên các phương diện càng chín muồi và định hình hơn vào dịp kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng, đã cung cấp sự bảo đảm mạnh mẽ về chế độ cho hoàn thành xây dựng xã hội khá giả toàn diện, thực hiện mục tiêu phấn đấu “Một trăm năm thứ nhất” của Đảng, thúc đẩy nước ta đi lên hành trình mới xây dựng quốc gia xã hội chủ nghĩa hiện đại toàn diện.
Giai đoạn hiện nay và một thời gian sau này là thời kỳ then chốt thúc đẩy toàn diện sự nghiệp vĩ đại xây dựng cường quốc và phục hưng dân tộc bằng hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Hiện đại hóa kiểu Trung Quốc là được thúc đẩy không ngừng trong cải cách mở cửa, cũng tất sẽ mở ra tương lai rộng mở trong cải cách mở cửa. Đứng trước tình hình quốc tế và trong nước phức tạp đan xen, cuộc cách mạng khoa học công nghệ và biến đổi ngành nghề vòng mới, cũng như sự mong đợi mới của nhân dân, cần phải tiếp tục thúc đẩy cải cách tiến lên phía trước. Đây là yêu cầu tất yếu của việc kiên trì và hoàn thiện chế độ Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, thúc đẩy hiện đại hóa hệ thống quản trị và năng lực quản trị nhà nước, là yêu cầu tất yếu để quán triệt quan điểm phát triển mới, thích ứng tốt hơn sự thay đổi của các mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội nước ta, là yêu cầu tất yếu để kiên trì lấy nhân dân làm trung tâm, để thành quả xây dựng hiện đại hoá mang lại lợi ích cho toàn thể nhân dân nhiều hơn và công bằng hơn, là yêu cầu tất yếu để ứng phó các rủi ro và thách thức nghiêm trọng, thúc đẩy sự nghiệp của Đảng và Nhà nước đi vững, tiến xa, là yêu cầu tất yếu để thúc đẩy xây dựng cộng đồng cùng chung vận mệnh của nhân loại và giành được chủ động chiến lược trong bối cảnh diễn biến nhanh chóng của tình hình biến đổi trăm năm chưa từng có, là yêu cầu tất yếu để đi sâu thúc đẩy xây dựng công trình vĩ đại mới là xây dựng Đảng trong thời đại mới, xây dựng chính đảng chủ nghĩa Mác kiên cường và mạnh mẽ hơn. Cải cách mở cửa chỉ có tiến hành chứ không có kết thúc. Toàn Đảng cần phải tự giác đặt cải cách vào vị trí nổi bật hơn, tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện xoay quanh thúc đẩy hiện đại hoá kiểu Trung Quốc.
2. Tư tưởng chỉ đạo của tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện. Kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình, tư tưởng quan trọng "Ba đại diện", quan điểm phát triển khoa học, quán triệt toàn diện Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới, đi sâu học tập quán triệt hàng loạt tư tưởng mới, quan điểm mới, lập luận mới của Tổng Bí thư Tập Cận Bình về sâu sắc cải cách toàn diện, quán triệt quan điểm phát triển mới một cách hoàn chỉnh, chính xác, toàn diện, kiên trì định hướng chung công tác tiến lên trong ổn định, kiên trì giải phóng tư tưởng, thực sự cầu thị, tiến cùng thời đại, sát với thực tế, tiếp tục giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất xã hội, khơi dậy và tăng cường sức sống xã hội, trù tính chung hai đại cục trong nước và quốc tế, trù tính chung thúc đẩy bố cục tổng thể "Năm trong một", thúc đẩy nhịp nhàng bố cục chiến lược "Bốn toàn diện", lấy cải cách thể chế kinh tế làm đầu tàu, lấy thúc đẩy công bằng và chính nghĩa xã hội, tăng thêm phúc lợi cho nhân dân làm điểm xuất phát và điểm tựa, coi trọng hơn tích hợp hệ thống, nêu bật trọng điểm, coi trọng hiệu quả của cải cách, thúc đẩy mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng tầng và nền tảng kinh tế, quản lý đất nước và phát triển xã hội thích ứng với nhau một cách tốt hơn, cung cấp động lực mạnh mẽ và sự bảo đảm về chế độ cho hiện đại hóa kiểu Trung Quốc.
3. Mục tiêu chung của tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển chế độ Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, thúc đẩy hiện đại hoá hệ thống quản trị và năng lực quản trị nhà nước. Đến năm 2035 hoàn thành xây dựng toàn diện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trình độ cao, chế độ Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc hoàn thiện hơn, cơ bản thực hiện hiện đại hóa hệ thống quản trị và năng lực quản trị nhà nước, cơ bản đạt được hiện đại hoá xã hội chủ nghĩa, đặt nền tảng vững chắc cho việc hoàn thành xây dựng cường quốc xã hội chủ nghĩa hiện đại toàn diện vào giữa thế kỷ này.
- Tập trung xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trình độ cao, phát huy đầy đủ vai trò quyết định của thị trường trong phân bổ nguồn lực, phát huy tốt hơn vai trò của chính phủ, kiên trì và hoàn thiện chế độ kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tự lực, tự cường khoa học - công nghệ trình độ cao, thúc đẩy mở cửa đối ngoại trình độ cao, hoàn thành xây dựng hệ thống kinh tế hiện đại, đẩy nhanh tạo dựng bố cục phát triển mới, thúc đẩy phát triển chất lượng cao.
- Tập trung phát triển nền dân chủ nhân dân toàn quá trình, kiên trì sự thống nhất hữu cơ giữa sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân làm chủ và quản lý đất nước theo pháp luật, thúc đẩy chế độ nhân dân làm chủ kiện toàn hơn, hiệp thương dân chủ phát triển cơ chế hoá, rộng rãi và đa tầng, hệ thống pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc hoàn thiện hơn, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đạt trình độ cao hơn.
- Tập trung xây dựng cường quốc văn hoá xã hội chủ nghĩa, kiên trì chế độ căn bản chủ nghĩa Mác giữ vị thế chỉ đạo trong lĩnh vực ý thức hệ, kiện toàn thể chế và cơ chế phát triển sự nghiệp văn hoá, công nghiệp văn hoá, thúc đẩy phồn vinh văn hoá, làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, nâng cao quyền lực mềm văn hoá của đất nước và tầm ảnh hưởng của nền văn hoá Trung Hoa.
- Tập trung nâng cao chất lượng sống của nhân dân, hoàn thiện chế độ phân phối thu nhập và việc làm, kiện toàn hệ thống an sinh xã hội, tăng cường tính đồng đều và khả năng tiếp cận các dịch vụ công cơ bản, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của con người và sự cùng giàu của toàn thể nhân dân thu được tiến triển thực chất rõ nét hơn.
- Tập trung xây dựng Trung Quốc tươi đẹp, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội chuyển đổi xanh toàn diện, kiện toàn hệ thống trị lý môi trường sinh thái, thúc đẩy ưu tiên sinh thái, tiết kiệm tập trung, phát triển xanh, carbon thấp, thúc đẩy sự chung sống hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
- Tập trung xây dựng Trung Quốc bình an trình độ cao hơn, kiện toàn hệ thống an ninh quốc gia, tăng cường nhất thể hoá hệ thống chiến lược quốc gia, tăng cường năng lực giữ gìn an ninh quốc gia, đổi mới thể chế, cơ chế và biện pháp quản trị xã hội, kiến tạo bố cục an ninh mới một cách hiệu quả.
- Tập trung nâng cao trình độ lãnh đạo và năng lực cầm quyền lâu dài của Đảng, đổi mới và cải tiến phương thức lãnh đạo và phương thức cầm quyền, sâu sắc cải cách chế độ xây dựng Đảng, kiện toàn hệ thống quản lý Đảng nghiêm minh toàn diện.
Cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ cải cách được đề ra trong Quyết định này nhân dịp kỷ niệm 80 năm thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa vào năm 2029.
4. Nguyên tắc của tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện. Tổng kết và vận dụng những kinh nghiệm quý báu kể từ khi thực hiện cải cách mở cửa đặc biệt là sâu sắc cải cách toàn diện thời đại mới đến nay, quán triệt những nguyên tắc sau đây: kiên trì sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, kiên định bảo vệ quyền uy và sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Trung ương Đảng, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo thống lĩnh toàn cục, điều phối các mặt của Đảng, quán xuyến sự lãnh đạo của Đảng trong mọi mặt và toàn bộ quá trình cải cách, bảo đảm cải cách luôn tiến lên theo định hướng chính trị đúng đắn; kiên trì lấy nhân dân làm trung tâm, tôn trọng vị thế chủ thể và tinh thần sáng tạo đầu tiên của nhân dân, cải cách theo yêu cầu của nhân dân, cải cách vì nhân dân, cải cách dựa vào nhân dân, thành quả cải cách do nhân dân cùng hưởng; kiên trì đường lối cơ bản, sáng tạo đổi mới, kiên trì không dao động Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, bám sát nhịp bước thời đại, thuận theo sự phát triển của thực tiễn, nêu bật định hướng vấn đề, trên khởi điểm mới thúc đẩy đổi mới lý luận, thực tiễn, chế độ, văn hoá cũng như các mặt khác; kiên trì lấy xây dựng chế độ làm dòng chính, tăng cường thiết kế thượng tầng, thiết kế tổng thể, tiến hành song song giữa xây dựng và phá vỡ, xây dựng quy chế trước phá vỡ sau, củng cố chế độ căn bản, hoàn thiện chế độ cơ bản, đổi mới chế độ quan trọng; kiên trì quản lý đất nước theo pháp luật toàn diện, sâu sắc cải cách, thúc đẩy hiện đại hoá kiểu Trung Quốc trên quỹ đạo pháp trị, thực hiện sự thống nhất giữa cải cách và pháp trị, cải cách quan trọng có cơ sở pháp luật, kịp thời nâng thành quả cải cách thành chế độ pháp luật; kiên trì quan niệm hệ thống, xử lý tốt các mối quan hệ quan trọng giữa kinh tế và xã hội, giữa chính phủ và thị trường, giữa hiệu quả và công bằng, giữa sức sống và trật tự, giữa phát triển và an ninh, tăng cường tính hệ thống, tính chỉnh thể, tính hài hòa của cải cách.
II. XÂY DỰNG THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRÌNH ĐỘ CAO
Thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trình độ cao là sự bảo đảm quan trọng cho hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải phát huy tốt hơn vai trò của cơ chế thị trường, tạo dựng môi trường thị trường công bằng và có sức sống hơn, thực hiện tối ưu hoá năng suất và tối đa hóa hiệu quả khi phân bổ nguồn lực, tức "nới lỏng" nhưng "nằm trong tầm kiểm soát", giữ gìn tốt hơn trật tự thị trường, bù lấp sự mất hiệu quả của thị trường, làm thông suốt vòng tuần hoàn của nền kinh tế quốc dân, khơi dậy động lực nội sinh và sức sống sáng tạo đổi mới của toàn xã hội.
5. Kiên trì và thực hiện "Hai không dao động". Không dao động củng cố và phát triển nền kinh tế công hữu, không dao động khuyến khích, ủng hộ và dẫn dắt phát triển kinh tế phi công hữu, bảo đảm các thành phần kinh tế sử dụng bình đẳng theo pháp luật các yếu tố sản xuất, tham gia cạnh tranh thị trường công bằng, được pháp luật bảo vệ như nhau, thúc đẩy các thành phần kinh tế bổ sung thế mạnh cho nhau, cùng phát triển.
Sâu sắc cải cách vốn nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, hoàn thiện thể chế và cơ chế quản lý, giám sát, tăng cường điều phối chiến lược giữa các cơ quan quản lý liên quan, thúc đẩy tối ưu hoá bố cục và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế nhà nước, thúc đẩy vốn nhà nước và doanh nghiệp nhà nước phát triển lớn mạnh và vượt trội, tăng cường chức năng cốt lõi, nâng cao sức cạnh tranh cốt lõi. Tiếp tục xác định rõ chức năng và định vị của các doanh nghiệp nhà nước thuộc các loại hình, hoàn thiện quản lý trách nhiệm và nghiệp vụ kinh doanh chính, xác định rõ lĩnh vực và phương hướng đầu tư trọng điểm của vốn nhà nước. Thúc đẩy vốn nhà nước tập trung vào các ngành nghề quan trọng và lĩnh vực then chốt liên quan đến an ninh quốc gia và huyết mạch của nền kinh tế quốc dân; tập trung vào các lĩnh vực như dịch vụ công, năng lực ứng phó khẩn cấp, công ích xã hội liên quan đến quốc kế dân sinh; tập trung vào các ngành nghề mới nổi mang tính chiến lược đi trước đón đầu. Kiện toàn cơ chế về thúc đẩy sáng tạo gốc của các doanh nghiệp nhà nước. Sâu sắc cải cách vốn nhà nước đầu tư và điều hành công ty. Thiết lập cơ chế đánh giá thực hiện sứ mệnh chiến lược của các doanh nghiệp nhà nước, hoàn thiện hệ thống phân loại đánh giá, sát hạch các doanh nghiệp nhà nước, triển khai hạch toán giá trị gia tăng của nền kinh tế nhà nước. Thúc đẩy các ngành năng lượng, đường sắt, viễn thông, thủy lợi, sự nghiệp công cộng, v.v., vận hành độc lập trong khâu độc quyền tự nhiên và cải cách theo định hướng thị trường trong khâu cạnh tranh, kiện toàn cơ chế và thể chế quản lý giám sát.
Kiên trì các phương châm, chính sách nhằm tạo dựng môi trường tốt đẹp và cung cấp nhiều cơ hội hơn cho sự phát triển của nền kinh tế phi công hữu. Xây dựng luật xúc tiến kinh tế tư nhân. Đi sâu dỡ bỏ các hàng rào tiếp cận thị trường, thúc đẩy mở cửa công bằng với các chủ thể kinh doanh trong những lĩnh vực cơ sở hạ tầng mang tính cạnh tranh, hoàn thiện cơ chế hiệu quả lâu dài cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia xây dựng các dự án lớn của nhà nước. Ủng hộ các doanh nghiệp tư nhân đủ năng lực đứng ra gánh vác nhiệm vụ nghiên cứu đột phá các công nghệ quan trọng của nhà nước, mở cửa cho các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận những cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học quan trọng của nhà nước. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân huy động vốn, giải quyết vấn đề huy động vốn khó, giá thành huy động cao. Kiện toàn hệ thống pháp luật và quy định về giám sát thu phí liên quan đến doanh nghiệp cũng như thanh toán nợ dây dưa cho doanh nghiệp. Đẩy nhanh xây dựng hệ thống đánh giá tổng hợp tình hình tín nhiệm của doanh nghiệp tư nhân, kiện toàn cơ chế tăng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hỗ trợ dẫn dắt doanh nghiệp tư nhân hoàn thiện cơ cấu quản trị và cơ chế quản lý, tăng cường năng lực hoạt động phù hợp quy định và phòng ngừa rủi ro về sự liêm khiết của doanh nghiệp. Tăng cường công tác hậu kiểm, quy phạm kiểm tra hành chính liên quan đến doanh nghiệp tư nhân.
Hoàn thiện chế độ doanh nghiệp hiện đại đặc sắc Trung Quốc, nêu cao tinh thần nhà doanh nghiệp, hỗ trợ và dẫn dắt các loại doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tận dụng các yếu tố nguồn lực, trình độ quản lý kinh doanh, thực hiện trách nhiệm xã hội, đẩy nhanh xây dựng càng nhiều doanh nghiệp hàng đầu thế giới.
6. Xây dựng thị trường lớn thống nhất toàn quốc. Thúc đẩy sự thống nhất về quy tắc và cơ chế cơ bản của thị trường, về giám sát và quản lý thị trường công bằng, kết nối hạ tầng thị trường tiêu chuẩn cao. Tăng cường sự ràng buộc cứng trong thẩm định cạnh tranh công bằng, tăng cường chống độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh, thanh lý và hủy bỏ các loại quy định và cách làm cản trở cạnh tranh công bằng và thị trường thống nhất toàn quốc. Quy phạm cơ chế ban hành những quy định về thu hút đầu tư của địa phương, nghiêm cấm các hành vi ban hành chính sách ưu đãi vi phạm quy định và pháp luật. Xây dựng và kiện toàn hệ thống nền tảng giao dịch nguồn lực công như đấu thầu, mua sắm chính phủ, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước một cách thống nhất, quy phạm và chia sẻ thông tin, thực hiện quản lý công khai toàn quy trình của dự án. Nâng cao năng lực và trình độ giám sát, quản lý tổng hợp đối với thị trường. Kiện toàn hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, sâu sắc cải cách cơ chế quản lý tiêu chuẩn của địa phương.
Hoàn thiện cơ chế và quy tắc thị trường về các yếu tố sản xuất, thúc đẩy lưu động thông suốt các yếu tố sản xuất, phân bổ hiệu quả cao các nguồn lực, phóng thích đầy đủ tiềm năng của thị trường. Xây dựng thị trường quỹ đất thống nhất giữa thành thị và nông thôn. Hoàn thiện cơ chế cơ bản thúc đẩy phát triển quy phạm thị trường vốn. Vun đắp thị trường công nghệ và dữ liệu nhất thể hoá toàn quốc. Hoàn thiện cơ chế giá của các yếu tố sản xuất quyết định bởi quan hệ cung cầu của thị trường, phòng ngừa sự can thiệp không chính đáng của chính phủ đối với sự hình thành giá. Kiện toàn cơ chế thù lao từ các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, đất đai, tri thức, công nghệ, quản lý và dữ liệu được quyết định bởi sự đóng góp theo đánh giá của thị trường. Thúc đẩy cải cách giá trên các lĩnh vực nước, năng lượng, giao thông, v.v., tối ưu hoá cơ chế giá bậc thang đối với nước, điện, gas dành cho cư dân, hoàn thiện cơ chế định giá xăng dầu.
Hoàn thiện thể chế lưu thông, đẩy nhanh phát triển Internet vạn vật, kiện toàn quy tắc và tiêu chuẩn lưu thông phân phối kết nối liền mạch, giảm giá thành lưu thông phân phối trên toàn xã hội. Sâu sắc cải cách thể chế quản lý năng lượng, xây dựng thị trường điện thống nhất toàn quốc, tối ưu hoá cơ chế vận hành, điều độ mạng lưới đường ống dầu khí.
Đẩy nhanh vun đắp hệ thống kích cầu trong nước hoàn chỉnh, xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài đầu tư chính phủ hỗ trợ xây dựng các dự án quan trọng mang tính nền tảng, công ích, lâu dài, kiện toàn thể chế và cơ chế đầu tư của chính phủ dẫn dắt hiệu quả vốn đầu tư của xã hội, sâu sắc cải cách cơ chế thẩm định phê duyệt đầu tư, hoàn thiện cơ chế khơi dậy sức sống đầu tư và thúc đẩy thực hiện đầu tư của dòng vốn xã hội, hình thành cơ chế tăng trưởng nội sinh của đầu tư hữu hiệu do thị trường chủ đạo. Hoàn thiện cơ chế hiệu quả lâu dài cho mở rộng tiêu dùng, giảm các biện pháp mang tính hạn chế, tăng hợp lý chi tiêu công, tích cực thúc đẩy các hoạt động kinh tế ra mắt đầu tiên.
7. Hoàn thiện chế độ nền tảng của kinh tế thị trường. Hoàn thiện cơ chế sở hữu tài sản, bảo vệ lâu dài và bình đẳng theo pháp luật quyền sở hữu tài sản của các thành phần kinh tế, xây dựng thể chế quản lý tổng hợp quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả cao. Hoàn thiện cơ chế công bố thông tin thị trường, xây dựng cơ chế bảo vệ bí mật thương mại. Đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của các thành phần kinh tế sẽ truy cứu trách nhiệm, định tội và xử phạt như nhau, hoàn thiện cơ chế bồi thường mang tính trừng phạt. Tăng cường bảo vệ quyền sở hữu tài sản qua hành pháp và tư pháp, phòng ngừa và uốn nắn việc sử dụng biện pháp hành chính và hình sự can thiệp vào tranh chấp kinh tế, kiện toàn cơ chế thẩm định và sửa chữa các vụ án oan sai liên quan đến doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế thâm nhập thị trường, tối ưu hóa môi trường thâm nhập thị trường cho các lĩnh vực mới và loại hình mới. Sâu sắc cải cách cơ chế đăng ký vốn, đóng vốn đúng thời hạn theo pháp luật. Kiện toàn cơ chế phá sản doanh nghiệp, tìm tòi thiết lập cơ chế phá sản của cá nhân, thúc đẩy cải cách đồng bộ đăng ký ngừng hoạt động của doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế rút khỏi thị trường của doanh nghiệp. Kiện toàn hệ thống tín nhiệm và cơ chế quản lý giám sát trên toàn xã hội.
III. KIỆN TOÀN CƠ CHẾ VÀ THỂ CHẾ THÚC ĐẨY KINH TẾ PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG CAO
Phát triển chất lượng cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cho hoàn thành xây dựng quốc gia xã hội chủ nghĩa hiện đại toàn diện. Cần phải lấy quan điểm phát triển mới dẫn dắt cải cách, đứng trên giai đoạn phát triển mới, sâu sắc cải cách kết cấu nguồn cung, hoàn thiện cơ chế khuyến khích và ràng buộc cho thúc đẩy phát triển chất lượng cao, tạo dựng động lực mới và ưu thế mới trong phát triển.
8. Kiện toàn cơ chế và thể chế phát triển lực lượng sản xuất chất lượng mới căn cứ theo tình hình của từng nơi. Thúc đẩy đột phá công nghệ mang tính cách mạng, phân phối các yếu tố sản xuất mang tính sáng tạo đổi mới, chuyển đổi và nâng cấp ngành nghề, thúc đẩy cấu trúc hợp lý và nâng cấp đối với người lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, sản sinh ngành nghề mới, mô hình mới, động lực mới, phát triển lực lượng sản xuất với các đặc trưng công nghệ cao, hiệu quả cao, chất lượng cao. Tăng cường đổi mới các công nghệ then chốt có đặc trưng chung, công nghệ đi trước đón đầu, kỹ thuật công trình hiện đại, công nghệ mang tính lật đổ, tăng cường nguồn cung cơ chế cho các lĩnh vực mới và đường đua mới, thiết lập cơ chế tăng trưởng đầu tư cho các ngành nghề tương lai, hoàn thiện chính sách phát triển và hệ thống quản lý các ngành nghề mang tính chiến lược như công nghệ thông tin thế hệ mới, trí tuệ nhân tạo, hàng không vũ trụ, năng lượng mới, vật liệu mới, trang thiết bị cao cấp, y dược sinh học, khoa học công nghệ lượng tử, v.v., dẫn dắt các ngành nghề mới nổi phát triển một cách lành mạnh và có trật tự. Dẫn dắt các ngành nghề truyền thống tối ưu hóa và nâng cấp theo tiêu chuẩn quốc gia, hỗ trợ các doanh nghiệp cải tạo và nâng cấp ngành nghề truyền thống bằng kỹ thuật số và công nghệ thông minh, công nghệ xanh. Tăng cường sự ràng buộc về cơ chế đối với bảo vệ môi trường, an ninh, v.v..
Kiện toàn quy tắc và chính sách liên quan, đẩy nhanh hình thành quan hệ sản xuất thích ứng hơn với lực lượng sản xuất chất lượng mới, thúc đẩy các loại yếu tố sản xuất tiên tiến tập trung vào phát triển lực lượng sản xuất chất lượng mới, nâng cao mạnh mẽ năng suất nhân tố tổng hợp. Khuyến khích và quy phạm đầu tư thiên thần, đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư tư nhân, phát huy tốt vai trò quỹ đầu tư chính phủ, phát triển nguồn vốn kiên nhẫn.
9. Kiện toàn thúc đẩy cơ chế hội nhập sâu giữa kinh tế thực thể với kinh tế số. Đẩy nhanh thúc đẩy công nghiệp hóa kiểu mới, vun đắp và phát triển lớn mạnh các cụm ngành chế tạo tiên tiến, thúc đẩy ngành chế tạo phát triển lên phân khúc cao cấp, thông minh hóa, xanh hoá. Xây dựng những nền tảng công nghệ có đặc trưng chung cho các ngành nghề, đẩy nhanh chuyển đổi mô hình công nghiệp và loại hình tổ chức của doanh nghiệp, kiện toàn cơ chế và thể chế nâng cao vị thế dẫn đầu của các ngành nghề có thế mạnh. Tối ưu hóa cơ chế vận hành và giám sát quản lý quỹ công nghiệp quan trọng, đảm bảo hướng đầu tư của nguồn vốn phù hợp với yêu cầu chiến lược của nhà nước. Thiết lập cơ chế đầu tư duy trì hợp lý tỷ trọng của ngành chế tạo, giảm hợp lý giá thành tổng hợp và gánh nặng về thuế và lệ phí của ngành chế tạo.
Đẩy nhanh xây dựng cơ chế và thể chế thúc đẩy phát triển kinh tế số, hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy xây dựng công nghiệp hóa kỹ thuật số và số hóa công nghiệp. Đẩy nhanh phổ cập và ứng dụng đa phương hóa, đa dạng hóa trên toàn chuỗi công nghệ thông tin thế hệ mới, phát triển mạng Internet công nghiệp, tạo dựng cụm công nghiệp kỹ thuật số có sức cạnh tranh quốc tế. Thúc đẩy phát triển sáng tạo kinh tế nền tảng, kiện toàn cơ chế bình thường hóa giám sát quản lý kinh tế nền tảng. Xây dựng và vận hành cơ sở hạ tầng dữ liệu quốc gia, thúc đẩy chia sẻ dữ liệu. Đẩy nhanh xây dựng cơ chế nhận định, giao dịch thị trường, phân phối quyền và lợi ích, bảo vệ lợi ích của quyền sở hữu tài sản dữ liệu, nâng cao năng lực giám sát quản lý an ninh dữ liệu, xây dựng cơ chế lưu động xuyên biên giới dữ liệu an toàn, tiện lợi, hiệu quả cao.
10. Hoàn thiện cơ chế và thể chế phát triển ngành dịch vụ. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển ngành dịch vụ, tối ưu hóa hạch toán ngành dịch vụ, thúc đẩy xây dựng ngành dịch vụ đạt chuẩn. Tập trung các khâu trọng điểm thúc đẩy phát triển chất lượng cao ngành dịch vụ mang tính sản xuất theo từng lĩnh vực, phát triển nền tảng Internet công nghiệp, dỡ bỏ hàng rào hành chính cho kinh doanh xuyên vùng miền, thúc đẩy ngành dịch vụ mang tính sản xuất phát triển hội tụ. Kiện toàn cơ chế đẩy nhanh phát triển đa dạng hóa ngành dịch vụ đời sống. Hoàn thiện hệ thống pháp quy và cơ chế đối với các cơ quan môi giới, thúc đẩy các cơ quan môi giới thành thực và có tín nhiệm, thi hành chức trách theo pháp luật.
11. Kiện toàn cơ chế và thể chế xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại. Xây dựng hệ thống quy hoạch và tiêu chuẩn của các cơ sở hạ tầng kiểu mới, kiện toàn cơ chế sử dụng hội nhập các cơ sở hạ tầng kiểu mới, thúc đẩy cải tạo số hóa các cơ sở hạ tầng truyền thống, mở rộng kênh huy động vốn đầu tư đa dạng, kiện toàn cơ chế điều phối xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng. Sâu sắc cải cách hệ thống giao thông vận tải tổng hợp, thúc đẩy cải cách thể chế đường sắt, phát triển hàng không thông dụng và kinh tế vùng trời thấp, thúc đẩy tối ưu hóa chính sách đường bộ thu phí. Nâng cao năng lực bảo hiểm vận tải đường thủy và trình độ dịch vụ toàn cầu, thúc đẩy đổi mới quy chế trọng tài hàng hải. Kiện toàn cơ chế xây dựng, vận hành quản lý các công trình thủy lợi quan trọng.
12. Kiện toàn cơ chế nâng cao sức dẻo dai và trình độ an toàn của chuỗi công nghiệp và chuỗi cung ứng. Gấp rút xây dựng chuỗi công nghiệp và chuỗi cung ứng tự chủ và có thể kiểm soát, kiện toàn cơ chế và thể chế tăng cường phát triển các chuỗi công nghiệp trọng điểm như mạch tích hợp, máy công cụ, trang thiết bị y tế, thiết bị đo kiểm, phần mềm cơ sở, phần mềm công nghiệp và vật liệu tiên tiến, thúc đẩy nghiên cứu đột phá công nghệ và ứng dụng thành quả trong toàn chuỗi. Xây dựng cơ chế đánh giá và ứng phó rủi ro an ninh của chuỗi công nghiệp và chuỗi cung ứng. Hoàn thiện cơ chế phối hợp chuyển dịch có trật tự các ngành nghề trong nước, thúc đẩy chia sẻ lợi ích giữa nơi chuyển dịch và nơi tiếp nhận. Xây dựng vùng sâu chiến lược quốc gia và dự phòng công nghiệp then chốt. Đẩy nhanh hoàn thiện hệ thống dự trữ quốc gia. Hoàn thiện hệ thống trù tính chung và kết nối việc thăm dò, khai thác, cung ứng, dự trữ và tiêu thụ các tài nguyên khoáng sản mang tính chiến lược.
IV. XÂY DỰNG CƠ CHẾ VÀ THỂ CHẾ HỖ TRỢ SÁNG TẠO ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN
Giáo dục, khoa học công nghệ và nhân tài là sự đảm bảo mang tính nền tảng và chiến lược cho hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải đi sâu thực thi chiến lược chấn hưng đất nước bằng khoa học và giáo dục, chiến lược xây dựng cường quốc dựa vào nhân tài, chiến lược thúc đẩy phát triển dựa vào sáng tạo đổi mới, trù tính chung thúc đẩy cải cách nhất thể hóa cơ chế và thể chế giáo dục, khoa học công nghệ và nhân tài, kiện toàn thể chế huy động nguồn lực cả nước kiểu mới, nâng cao hiệu năng chỉnh thể của hệ thống sáng tạo đổi mới quốc gia.
13. Sâu sắc cải cách tổng hợp về giáo dục. Đẩy nhanh xây dựng hệ thống giáo dục chất lượng cao, trù tính chung thúc đẩy cải cách phương thức trồng người, mô hình mở trường học, thể chế quản lý và cơ chế đảm bảo. Hoàn thiện cơ chế xây dựng đạo đức, gây dựng nhân tài, thúc đẩy đổi mới và cải cách nhất thể hóa môn học chính trị tư tưởng trong các trường đại học, trung học và tiểu học, kiện toàn hệ thống bồi dưỡng toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và thói quen lao động, nâng cao năng lực dạy học trồng người của giáo viên, kiện toàn cơ chế hiệu quả lâu dài xây dựng đạo đức và tác phong của nhà giáo, sâu sắc cải cách hệ thống đánh giá giáo dục. Tối ưu hóa bố cục giáo dục cao đẳng và đại học, đẩy nhanh xây dựng các trường đại học và bộ môn khoa học thế mạnh đặc sắc Trung Quốc, hàng đầu thế giới. Phân loại thúc đẩy cải cách các trường đại học và cao đẳng, xây dựng cơ chế điều chỉnh sắp xếp bộ môn khoa học và mô hình đào tạo nhân tài theo nhu cầu phát triển khoa học công nghệ và chiến lược quốc gia, bố trí đặc biệt cho các chuyên ngành khoa học cần gấp, tăng cường xây dựng các bộ môn khoa học cơ bản, môn học mới nổi, môn học liên ngành và đào tạo nhân tài mũi nhọn, tập trung tăng cường vun đắp năng lực sáng tạo đổi mới. Hoàn thiện cơ chế đổi mới công nghệ của các trường đại học, nâng cao hiệu năng biến thành quả thành sản phẩm. Tăng cường sự phối hợp giữa giáo dục khoa học công nghệ và giáo dục nhân văn. Đẩy nhanh xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp liên thông giữa giáo dục hướng nghiệp với giáo dục đại học, liên kết giữa doanh nghiệp với nhà trường. Hoàn thiện cơ chế thực tập và thực hành của học sinh - sinh viên. Dẫn dắt và quy phạm phát triển giáo dục dân lập, thúc đẩy mở cửa giáo dục trình độ cao, khuyến khích các trường đại học khoa học tự nhiên trình độ cao của nước ngoài đến Trung Quốc hợp tác mở trường.
Tối ưu hóa phân phối nguồn lực giáo dục giữa các vùng miền, xây dựng cơ chế cung cấp dịch vụ giáo dục công cơ bản hài hòa với sự biến đổi của dân số. Hoàn thiện cơ chế thúc đẩy đồng đều về chất lượng giáo dục bắt buộc, tìm tòi từng bước mở rộng phạm vi giáo dục miễn phí. Kiện toàn cơ chế đảm bảo cho giáo dục mầm non và giáo dục đặc biệt, giáo dục chuyên môn. Thúc đẩy số hóa giáo dục, xây dựng xã hội loại hình học tập, tăng cường đảm bảo giáo dục suốt đời.
14. Sâu sắc cải cách thể chế khoa học công nghệ. Kiên trì hướng tới đi trước đón đầu về khoa học công nghệ trên thế giới, hướng tới chiến trường chính kinh tế, hướng tới nhu cầu quan trọng của đất nước, hướng tới chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tối ưu hóa cơ chế tổ chức sáng tạo đổi mới khoa học công nghệ quan trọng, trù tính chung tăng cường nghiên cứu đột phá công nghệ cốt lõi then chốt, thúc đẩy hệ thống hóa, cơ chế hóa, hiệp đồng hóa giữa lực lượng đổi mới công nghệ, phân bổ các yếu tố sản xuất và đội ngũ nhân tài. Tăng cường xây dựng lực lượng khoa học công nghệ chiến lược quốc gia, hoàn thiện hệ thống phòng thí nghiệm quốc gia, tối ưu hóa định vị và bố cục của các cơ quan nghiên cứu khoa học quốc gia, các trường đại học loại hình nghiên cứu trình độ cao và doanh nghiệp khoa học công nghệ đầu đàn, thúc đẩy sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong đổi mới công nghệ, trù tính chung xây dựng nền tảng đổi mới công nghệ các loại, khuyến khích và quy phạm phát triển các cơ quan nghiên cứu kiểu mới, phát huy vai trò dẫn dắt của thị trường siêu lớn của nước ta, tăng cường trù tính nguồn lực và tổ chức lực lượng cho sáng tạo đổi mới, thúc đẩy phát triển hội nhập giữa đổi mới công nghệ và đổi mới ngành nghề. Xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo và ứng phó rủi ro an ninh khoa học công nghệ, tăng cường tự đảm bảo các điều kiện cơ sở khoa học công nghệ. Kiện toàn cơ chế quản lý các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ. Mở rộng giao lưu hợp tác khoa học công nghệ quốc tế, khuyến khích thành lập tổ chức khoa học công nghệ quốc tế tại Trung Quốc, tối ưu hóa cơ chế quản lý giao lưu hợp tác chuyên ngành với bên ngoài của các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ.
Cải tiến quản lý kế hoạch khoa học công nghệ, tăng cường bố cục định hướng đi trước thời đại và dẫn dắt đối với lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, lĩnh vực đi trước đón đầu liên ngành, lĩnh vực trọng điểm. Tăng cường nghiên cứu cơ bản một cách có tổ chức, nâng cao tỷ trọng kinh phí cho nghiên cứu cơ bản, hoàn thiện cơ chế đầu tư cho nghiên cứu cơ bản kết hợp giữa hỗ trợ mang tính cạnh tranh và hỗ trợ ổn định, khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân có điều kiện hỗ trợ nghiên cứu cơ bản, hỗ trợ đa dạng hóa đề tài nghiên cứu cơ bản, khuyến khích triển khai nghiên cứu cơ bản có rủi ro cao và giá trị cao. Sâu sắc cải cách hệ thống đánh giá khoa học công nghệ, tăng cường quản lý đạo đức trong khoa học công nghệ, nghiêm túc chấn chỉnh những hành vi bất chính trong học thuật.
Tăng cường vị thế chủ thể đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, xây dựng cơ chế vun đắp và phát triển lớn mạnh các doanh nghiệp khoa học công nghệ đầu đàn, tăng cường liên kết sâu sắc giữa doanh nghiệp – trường đại học – cơ quan nghiên cứu do doanh nghiệp chủ đạo, xây dựng cơ chế quỹ dự trữ bắt buộc cho nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp, ủng hộ doanh nghiệp chủ động đứng đầu hoặc tham gia vào nhiệm vụ nghiên cứu đột phá khoa học công nghệ quốc gia. Xây dựng cơ chế phát triển lớn mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên môn, tinh vi, đặc sắc và mới mẻ. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ vừa và nhỏ tăng cường đầu tư cho nghiên cứu phát triển, nâng cao tỷ lệ khấu trừ chi phí cho nghiên cứu phát triển. Khuyến khích và dẫn dắt các trường đại học, viện nghiên cứu cho phép các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ áp dụng thành quả khoa học công nghệ theo phương thức sử dụng trước, trả phí sau.
Hoàn thiện cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho nghiên cứu khoa học công nghệ, kiện toàn thể chế thi hành kế hoạch khoa học công nghệ và quản lý cơ quan chuyên ngành sử dụng ngân sách nhà nước. Mở rộng phạm vi "khoán kinh phí" của các dự án nghiên cứu khoa học bằng ngân sách nhà nước, trao cho các nhà khoa học nhiều quyền hơn về quyết định lộ trình công nghệ, chi phối kinh phí và huy động nguồn lực. Xây dựng cơ chế chuyên gia đề cử sàng lọc các dự án chưa đạt được nhận thức chung. Cho phép các đơn vị sự nghiệp loại hình nghiên cứu khoa học thi hành cơ chế quản lý linh hoạt hơn so với các đơn vị sự nghiệp thông thường, tìm tòi thi hành cơ chế quản lý như doanh nghiệp.
Sâu sắc cải cách cơ chế biến thành quả khoa học công nghệ thành sản phẩm thương mại, tăng cường xây dựng hệ thống chuyển giao công nghệ quốc gia, đẩy nhanh bố cục và xây dựng những nền tảng nghiệm chứng khái niệm, kiểm thử trước khi đi vào sản xuất quy mô, hoàn thiện chính sách ứng dụng đối với thiết bị đầu tiên, lô thiết bị đầu tiên và phiên bản đầu tiên, tăng thêm cường độ mua sắm chính phủ đối với các sản phẩm sáng tạo tự chủ. Tăng cường xây dựng đội ngũ người quản lý sản phẩm công nghệ.
Cho phép các nhân viên nghiên cứu khoa học công nghệ có quyền tự chủ lớn hơn trong việc phân phối nguồn thu từ biến thành quả khoa học công nghệ thành sản phẩm, xây dựng cơ chế quản lý riêng đối với tài sản thành quả khoa học công nghệ của cơ quan, sâu sắc cải cách việc trao quyền sử dụng và quyền chuyển nhượng thành quả khoa học công nghệ cho những người tham gia dự án. Sâu sắc cải cách phân phối thu nhập của các trường đại học và viện nghiên cứu. Cho phép càng nhiều doanh nghiệp nhà nước phù hợp điều kiện triển khai nhiều loại hình khích lệ trung và dài hạn đối với các nhân viên nghiên cứu khoa học theo định hướng sáng tạo và đổi mới.
Xây dựng thể chế tài chính khoa học công nghệ thích ứng với đổi mới công nghệ, tăng cường sự hỗ trợ tài chính dành cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ quan trọng của nhà nước và doanh nghiệp khoa học công nghệ vừa và nhỏ, hoàn thiện chính sách hỗ trợ vốn dài hạn để đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và công nghệ lõi. Kiện toàn cơ chế phân tán rủi ro trong nghiên cứu đột phá công nghệ quan trọng, xây dựng hệ thống chính sách bảo hiểm khoa học công nghệ. Nâng cao tính thuận lợi triển khai đầu tư cổ phần, đầu tư mạo hiểm của vốn nước ngoài tại Trung Quốc.
15. Sâu sắc cải cách cơ chế và thể chế phát triển nhân tài. Thực thi chính sách nhân tài tích cực hơn, cởi mở hơn, hiệu quả hơn, hoàn thiện cơ chế tự chủ đào tạo nhân tài, đẩy nhanh xây dựng vùng cao nhân tài trình độ cao quốc gia và nền tảng hội tụ nhân tài. Đẩy nhanh xây dựng lực lượng nhân tài chiến lược quốc gia, tập trung vun đắp và đào tạo các nhà khoa học chiến lược, nhân tài tiên phong trong khoa học công nghệ hàng đầu và đội ngũ sáng tạo đổi mới, tập trung vun đắp và đào tạo đội ngũ kỹ sư xuất sắc, thợ giỏi quốc gia, nhân tài tay nghề cao, nâng cao tố chất nhân tài các loại. Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật công nghiệp hàng đầu. Hoàn thiện cơ chế lưu động có trật tự của nhân tài, thúc đẩy bố cục hợp lý nguồn nhân tài giữa các vùng miền, sâu sắc sự hợp tác nhân tài giữa vùng miền Đông với miền Trung và miền Tây. Hoàn thiện cơ chế phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng nhân tài sáng tạo trẻ, bảo đảm đãi ngộ tốt hơn cho các nhân viên khoa học công nghệ trẻ. Kiện toàn cơ chế đảm bảo cho các nhân viên nghiên cứu khoa học chuyên tâm nghiên cứu.
Tăng cường cơ chế khích lệ nhân tài. Kiên trì trao quyền cho chủ thể tuyển dụng và cởi trói cho nhân tài. Xây dựng hệ thống đánh giá nhân tài theo định hướng năng lực, chất lượng, hiệu quả thực tế và sự đóng góp của sáng tạo đổi mới. Khơi thông kênh giao lưu nhân tài giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ và đảm bảo cho việc du nhập nhân tài hải ngoại, hình thành hệ thống cơ chế nhân tài có sức cạnh tranh quốc tế. Tìm tòi xây dựng cơ chế nhập cư dành cho nhân tài kỹ thuật cao.
V. KIỆN TOÀN HỆ THỐNG QUẢN LÝ KINH TẾ VĨ MÔ
Điều tiết vĩ mô khoa học, quản lý chính phủ hiệu quả là yêu cầu nội tại cho phát huy thế mạnh của thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Cần phải hoàn thiện hệ thống cơ chế điều tiết vĩ mô, trù tính chung thúc đẩy cải cách các lĩnh vực trọng điểm như tài chính, thuế, tiền tệ, v.v., tăng cường tính nhất trí của chính sách vĩ mô.
16. Hoàn thiện hệ thống quy hoạch chiến lược quốc gia và cơ chế điều phối trù tính chính sách. Xây dựng cơ chế ấn định và thực thi chiến lược quốc gia, tăng cường hội nhập sâu giữa các chiến lược quan trọng quốc gia, tăng cường chức năng dẫn dắt từ khía cạnh vĩ mô và trù tính chung, điều phối của các chiến lược quốc gia. Kiện toàn hệ thống cơ chế quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, tăng cường cơ chế kết nối và thực thi quy hoạch, phát huy vai trò định hướng chiến lược của quy hoạch phát triển quốc gia, tăng cường vai trò nền tảng của quy hoạch không gian đất đai, tăng cường vai trò hỗ trợ quy hoạch riêng và quy hoạch vùng miền. Kiện toàn cơ chế chuyên gia tham gia vào hoạch định quyết sách công.
Tối ưu hóa phân bổ nguồn lực gia tăng các loại và điều chỉnh kết cấu nguồn lực tồn đọng xoay quanh thực thi kế hoạch phát triển và chiến lược quan trọng quốc gia để thúc đẩy các chính sách tài chính, tiền tệ, công nghiệp, giá, việc làm cùng phát huy vai trò. Tìm tòi thi hành quản lý bảng cân đối kế toán vĩ mô quốc gia. Đưa chính sách kinh tế và phi kinh tế vào hệ thống đánh giá nhất trí của chính sách vĩ mô. Kiện toàn cơ chế quản lý kỳ vọng. Kiện toàn hệ thống hạch toán chỉ tiêu thống kê hỗ trợ phát triển chất lượng cao, nâng cao diện che phủ thống kê các loại hình kinh tế mới và lĩnh vực mới. Tăng cường xây dựng cơ sở thống kê đơn vị hoạt động công nghiệp, tối ưu hóa biện pháp thống kê đối với trụ sở chính và chi nhánh, từng bước phổ biến thống kê tại nơi phát sinh hoạt động của chủ thể kinh doanh. Kiện toàn cơ chế điều phối chính sách vĩ mô quốc tế.
17. Sâu sắc cải cách thể chế tài chính và thuế. Kiện toàn cơ chế dự toán, tăng cường trù tính chung nguồn lực tài chính và dự toán, đưa toàn bộ thu nhập từ quyền lực hành chính, tín dụng chính phủ, nguồn lực và tài sản nhà nước vào quản lý dự toán chính phủ. Hoàn thiện cơ chế đánh giá dự toán và thành quả kinh doanh vốn nhà nước, tăng cường sự bảo đảm tài chính cho các nhiệm vụ chiến lược quan trọng quốc gia và dân sinh cơ bản. Tăng cường chỉ đạo vĩ mô đối với soạn thảo dự toán và chính sách tài chính. Tăng cường quản lý thành tích dịch vụ công, nhấn mạnh đánh giá chức năng trước khi thi hành. Sâu sắc cải cách dự toán lập ngân sách từ đầu. Thống nhất quyền phân phối dự toán, nâng cao tính nhất trí và quy phạm quản lý dự toán, hoàn thiện cơ chế công khai và giám sát dự toán. Hoàn thiện cơ chế báo cáo tài vụ tổng hợp chính phủ theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
Kiện toàn cơ chế thu thuế có lợi cho phát triển chất lượng cao, công bằng xã hội và thống nhất thị trường, tối ưu hóa cơ cấu chế độ thuế. Nghiên cứu cơ chế thu thuế thích ứng với các loại hình mới. Thực hiện toàn diện các nguyên tắc luật định về thuế, quy phạm chính sách ưu đãi thuế, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ các lĩnh vực trọng điểm và các khâu then chốt. Kiện toàn hệ thống thuế trực tiếp, hoàn thiện cơ chế thuế thu nhập cá nhân kết hợp giữa tổng hợp với phân loại, quy phạm chính sách thu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ vốn và tài sản, thi hành thu thuế thống nhất đối với nguồn thu từ lao động. Sâu sắc cải cách việc trưng thu và quản lý thuế.
Xây dựng mối quan hệ tài chính giữa Trung ương và địa phương với quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, điều hòa nguồn lực tài chính, cân đối giữa các vùng miền. Tăng cường nguồn lực tài chính tự chủ địa phương, mở rộng nguồn thuế của địa phương, mở rộng thích đáng quyền hạn quản lý thu thuế của địa phương. Hoàn thiện hệ thống thanh toán chuyển giao từ ngân sách, thanh lý và quy phạm thanh toán chuyển giao riêng, tăng thêm thanh toán chuyển giao mang tính thông thường, nâng cao mức độ tương xứng giữa nguồn lực tài chính và quyền điều hành quản lý của các huyện thị. Xây dựng cơ chế khuyến khích và ràng buộc về chuyển giao thanh toán để thúc đẩy phát triển chất lượng cao. Thúc đẩy khâu thu thuế tiêu dùng chuyển giao dần cho địa phương, hoàn thiện chính sách hoàn thuế và chuỗi khấu trừ thuế giá trị gia tăng, tối ưu hóa tỷ lệ chia sẻ nguồn thuế chung. Nghiên cứu đưa thuế xây dựng bảo trì thành thị, phụ thu phí giáo dục, phụ thu giáo dục địa phương hợp thành thuế phụ thu địa phương, trao quyền cho địa phương xác định mức thuế cụ thể trong biên độ nhất định. Mở rộng hợp lý phạm vi hỗ trợ của trái phiếu riêng của chính quyền địa phương, mở rộng thích đáng lĩnh vực, quy mô và tỷ lệ huy động vốn tự có. Hoàn thiện cơ chế quản lý nợ chính phủ, xây dựng hệ thống giám sát quản lý nợ của chính quyền địa phương và cơ chế hữu hiệu lâu dài phòng ngừa và hóa giải rủi ro nợ mang tính tiềm ẩn, đẩy nhanh cải cách chuyển đổi loại hình nền tảng huy động vốn của địa phương. Quy phạm việc quản lý nguồn thu phi thuế, trao quyền quản lý vừa phải một phần nguồn thu phi thuế cho địa phương quản lý theo tình hình thực tế.
Tăng cường thích đáng quyền điều hành quản lý của Trung ương, nâng cao tỷ lệ các khoản chi từ ngân sách Trung ương. Quyền điều hành quản lý ngân sách Trung ương về nguyên tắc là do Trung ương sắp xếp các khoản chi, giảm thiểu ủy thác địa phương thi hành quyền điều hành quản lý ngân sách Trung ương. Không được yêu cầu địa phương sắp xếp nguồn vốn đối ứng vi phạm quy định, nếu cần ủy thác cho địa phương thi hành quyền điều hành quản lý thì thông qua thanh toán chuyển giao riêng để bố trí nguồn vốn.
18. Sâu sắc cải cách thể chế tài chính - tiền tệ. Đẩy nhanh hoàn thiện cơ chế ngân hàng Trung ương, làm thông suốt cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Tích cực phát triển tài chính khoa học công nghệ, tài chính xanh, tài chính ưu đãi phổ quát, tài chính dưỡng lão, tài chính số, tăng cường dịch vụ tài chính chất lượng đối với các chiến lược quan trọng, lĩnh vực trọng điểm và khâu yếu. Hoàn thiện định vị và quản trị tổ chức tài chính - ngân hàng, kiện toàn cơ chế khuyến khích và ràng buộc về phục vụ nền kinh tế thực. Phát triển huy động vốn theo chế độ cổ phần đa nguyên, đẩy nhanh phát triển thị trường trái phiếu đa tầng, nâng cao tỷ trọng huy động vốn trực tiếp. Tối ưu hóa thể chế quản lý vốn tài chính nhà nước.
Kiện toàn chức năng của thị trường vốn trong điều hòa đầu tư và huy động, phòng ngừa rủi ro, tăng cường giám sát quản lý, thúc đẩy thị trường vốn phát triển lành mạnh và ổn định. Hỗ trợ nguồn vốn dài hạn thâm nhập thị trường chứng khoán. Nâng cao chất lượng của công ty niêm yết, tăng cường cơ chế giám sát quản lý và rút khỏi thị trường của công ty niêm yết. Xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài tăng cường tính ổn định nội tại của thị trường vốn. Hoàn thiện cơ chế quy phạm ràng buộc hành vi của các cổ đông lớn và người kiểm soát thực tế. Hoàn thiện cơ chế khuyến khích và ràng buộc về chia lợi tức của các công ty niêm yết. Kiện toàn cơ chế bảo hộ nhà đầu tư. Thúc đẩy kết nối quy tắc và thống nhất tiêu chuẩn của thị trường vốn cổ phần mang tính vùng miền.
Xây dựng luật tài chính. Hoàn thiện hệ thống giám sát quản lý tài chính, đưa toàn bộ hoạt động tài chính vào diện giám sát quản lý theo pháp luật, tăng cường trách nhiệm giám sát quản lý và cơ chế truy cứu trách nhiệm, tăng cường sự hiệp đồng giữa Trung ương và địa phương về giám sát quản lý. Xây dựng cơ sở hạ tầng tài chính an toàn và hiệu quả cao, thống nhất cơ chế và quy tắc về đăng ký, ủy thác quản lý, thanh toán và quyết toán trên thị trường tài chính, xây dựng cơ chế ràng buộc cứng về phát hiện và giải quyết sớm các rủi ro, củng cố hệ thống bảo đảm ổn định tài chính có thể phòng ngừa hiệu quả các rủi ro mang tính hệ thống. Kiện toàn cơ chế bảo hộ người tiêu dùng tài chính và tấn công các hoạt động tài chính phi pháp, xây dựng bức “tường lửa” dành cho vốn công nghiệp và vốn tài chính. Thúc đẩy ngành tài chính mở cửa trình độ cao, thúc đẩy một cách thận trọng và vững chắc quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ, phát triển thị trường ngoài khơi của đồng Nhân dân tệ. Thúc đẩy vững chắc nghiên cứu phát triển và ứng dụng đồng Nhân dân tệ số. Đẩy nhanh xây dựng trung tâm tài chính quốc tế Thượng Hải.
Hoàn thiện nguyên tắc đối xử quốc gia trước khi thành lập đầu tư và mô hình quản lý theo danh mục cấm và hạn chế, ủng hộ các cơ quan vốn nước ngoài phù hợp điều kiện tham gia thí điểm nghiệp vụ tài chính. Mở rộng vững chắc và thận trọng kết nối thị trường tài chính, tối ưu hóa cơ chế nhà đầu tư nước ngoài hợp lệ. Thúc đẩy xây dựng hệ thống thanh toán xuyên biên giới tự chủ và có thể kiểm soát, tăng cường cơ chế an ninh tài chính trong điều kiện mở cửa. Xây dựng hệ thống giám sát quản lý nợ nước ngoài thống nhất. Tích cực tham gia quản trị tài chính quốc tế.
19. Hoàn thiện cơ chế thực thi chiến lược phát triển nhịp nhàng giữa các vùng miền. Xây dựng bố cục kinh tế các vùng miền và hệ thống không gian đất đai bổ sung thế mạnh cho nhau. Kiện toàn hệ thống cơ chế và chính sách thúc đẩy phát triển vùng miền Tây hình thành bố cục mới, chấn hưng toàn diện vùng Đông Bắc thu được đột phá mới, vùng miền Trung trỗi dậy nhanh chóng, vùng miền Đông đẩy nhanh hiện đại hóa. Thúc đẩy phát triển vai trò nguồn động lực phát triển chất lượng cao tốt hơn của các khu vực như Bắc Kinh – Thiên Tân – Hà Bắc, vùng châu thổ sông Trường Giang, vùng Vịnh lớn Quảng Đông – Hồng Công – Ma Cao, tối ưu hóa cơ chế phát triển vành đai kinh tế sông Trường Giang, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển chất lượng cao lưu vực sông Hoàng Hà. Thúc đẩy xây dựng khu mới Hùng An với tiêu chuẩn cao và chất lượng cao. Thúc đẩy việc xây dựng vành đai kinh tế hai thành phố Thành Đô và Trùng Khánh đi vững đi chắc. Kiện toàn hệ thống cơ chế khu chức năng chủ thể, tăng cường cơ chế bảo đảm tối ưu hóa phát triển không gian đất đai. Hoàn thiện cơ chế phát triển nhất thể hóa vùng miền, xây dựng cơ chế mới phát triển hợp tác xuyên khu vực hành chính, sâu sắc hợp tác ngành nghề giữa vùng miền Đông với miền Trung và miền Tây. Hoàn thiện cơ chế và thể chế thúc đẩy phát triển kinh tế biển.
VI. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ VÀ THỂ CHẾ PHÁT TRIỂN HỘI NHẬP GIỮA THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN
Phát triển hội nhập giữa thành thị và nông thôn là yêu cầu tất yếu của hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải trù tính chung công nghiệp hóa kiểu mới, đô thị hóa kiểu mới và chấn hưng toàn diện nông thôn, nâng cao toàn diện trình độ hội tụ quy hoạch, xây dựng, quản trị thành thị và nông thôn, thúc đẩy trao đổi bình đẳng, dòng chảy hai chiều của các yếu tố sản xuất giữa thành thị và nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy thành thị và nông thôn cùng phát triển phồn thịnh.
20. Kiện toàn cơ chế và thể chế thúc đẩy đô thị hóa kiểu mới. Xây dựng cơ chế tương tác lành tính trong nâng cấp ngành nghề, tập trung dân số và phát triển thành thị. Thi hành cơ chế cung cấp dịch vụ công cơ bản dành cho dân số đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương, thúc đẩy người dân chuyển dịch từ nông thôn phù hợp điều kiện được hưởng quyền lợi ngang bằng với dân số đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương về bảo hiểm xã hội, đảm bảo nhà ở, giáo dục bắt buộc cho con cái đi cùng, đẩy nhanh dân số chuyển dịch từ nông thôn chuyển hóa thành người dân thành thị. Bảo đảm quyền và lợi ích về đất đai hợp pháp của nông dân nhập cư, bảo vệ theo pháp luật quyền nhận khoán đất đai, quyền sử dụng đất nhà ở, quyền phân phối nguồn thu tập thể của nông dân nhập cư vào thành thị, tìm tòi xây dựng biện pháp rút khỏi tự nguyện có bồi thường.
Kiên trì thành phố của nhân dân do nhân dân xây dựng, thành phố của nhân dân vì nhân dân. Kiện toàn hệ thống quy hoạch đô thị, dẫn dắt các thành phố lớn, vừa và nhỏ cũng như các thị trấn nhỏ phát triển nhịp nhàng, bố cục tiết kiệm, tập trung và sít sao. Sâu sắc cải cách thể chế xây dựng, điều hành và quản lý đô thị, đẩy nhanh chuyển đổi phương thức phát triển của thành thị. Thúc đẩy hình thành hệ thống mới quản lý thông minh và hiệu quả cao ở các thành phố siêu lớn, xây dựng cơ chế và thể chế phát triển vành đai đô thị. Sâu sắc cải cách việc trao quyền quản lý kinh tế - xã hội cho các thị trấn đặc biệt lớn tương xứng với quy mô dân số và kinh tế. Xây dựng mô hình đổi mới và chính sách pháp quy bền vững của đô thị, tăng cường xây dựng các hành lang ngầm và cải tạo nâng cấp đường ống cũ, sâu sắc phong trào nâng cao sức dẻo dai an toàn của đô thị.
21. Củng cố và hoàn thiện chế độ kinh doanh cơ bản ở nông thôn. Thúc đẩy có trật tự thí điểm gia hạn thêm 30 năm sau khi đất nhận khoán vòng 2 đáo hạn, sâu sắc cải cách việc phân định quyền sở hữu, quyền nhận khoán, quyền kinh doanh đất nhận khoán, phát triển kinh doanh nông nghiệp với quy mô vừa phải. Hoàn thiện hệ thống kinh doanh nông nghiệp, hoàn thiện cơ chế hình thành giá chuyển nhượng quyền kinh doanh đất nhận khoán, thúc đẩy nông dân hợp tác kinh doanh, thúc đẩy gắn chính sách hỗ trợ chủ thể kinh doanh nông nghiệp kiểu mới với thúc đẩy tăng thu nhập cho nông dân. Kiện toàn hệ thống dịch vụ xã hội hóa nông nghiệp tiện lợi và hiệu quả cao. Phát triển kinh tế tập thể nông thôn kiểu mới, xây dựng cơ chế vận hành có quyền sở hữu rõ ràng, phân phối hợp lý, dành cho nông dân quyền và lợi ích về tài sản đầy đủ hơn.
22. Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ phát triển lớn mạnh nông nghiệp, mang lại lợi ích và làm giàu cho nông dân. Kiên trì ưu tiên phát triển nông nghiệp và nông thôn, hoàn thiện cơ chế đầu tư cho chấn hưng nông thôn. Phát triển lớn mạnh các ngành làm giàu cho nông dân trên địa bàn cấp huyện, xây dựng hệ thống cung cấp thực phẩm đa dạng, vun đắp các ngành nghề mới và loại hình mới ở nông thôn. Tối ưu hóa hệ thống chính sách trợ cấp nông nghiệp, phát triển bảo hiểm nông nghiệp đa tầng. Hoàn thiện cơ chế bình thường hóa phòng chống nghèo và tái nghèo ở người dân nông thôn, xây dựng cơ chế hỗ trợ phân loại dành cho dân số thu nhập thấp ở nông thôn và khu vực kém phát triển. Kiện toàn cơ chế quản lý hiệu quả lâu dài tài sản hình thành từ đầu tư nhà nước trong công cuộc công kiên thoát nghèo. Vận dụng kinh nghiệm “Công trình vạn thôn kiểu mẫu”, kiện toàn cơ chế hiệu quả lâu dài thúc đẩy chấn hưng toàn diện nông thôn.
Đẩy nhanh kiện toàn cơ chế bảo đảm thu nhập cho nông dân trồng lương thực, thúc đẩy giá cả của các nông sản phẩm quan trọng như lương thực giữ ở mức hợp lý. Trù tính xây dựng cơ chế đền bù lợi ích liên tỉnh giữa khu vực sản xuất và tiêu thụ lương thực, cất bước đi thực chất trong việc đền bù lợi ích cho khu vực sản xuất chính. Trù tính thúc đẩy cải cách cơ chế và thể chế quản lý mua và tiêu thụ cũng như dự trữ lương thực, xây dựng mô hình giám sát, quản lý mới. Kiện toàn cơ chế hiệu quả lâu dài tiết kiệm lương thực và thực phẩm.
23. Sâu sắc cải cách chế độ đất đai. Cải cách và hoàn thiện cơ chế cân bằng giữa chiếm dụng và bổ sung đất canh tác, quản lý thống nhất việc chiếm dụng đất canh tác các loại, hoàn thiện cơ chế nghiệm thu chất lượng đất canh tác bổ sung, bảo đảm đạt đến tiêu chuẩn cân bằng. Hoàn thiện cơ chế xây dựng, nghiệm thu, quản lý và chăm sóc đất nông nghiệp tiêu chuẩn cao. Kiện toàn hệ thống quản lý bảo đảm đất canh tác sử dụng vào việc trồng các loại cây nông nghiệp cơ bản. Cho phép hộ nông dân sử dụng linh hoạt nhà ở sở hữu hợp pháp thông qua các phương thức cho thuê, góp cổ phần, hợp tác, v.v.. Thúc đẩy có trật tự cải cách đưa đất xây dựng mang tính kinh doanh tập thể nông thôn lên sàn giao dịch, kiện toàn cơ chế phân phối nguồn thu từ giá trị gia tăng của đất đai.
Tối ưu hoá quản lý đất đai, kiện toàn cơ chế quản lý đất đai kết nối hiệu quả cao giữa chính sách vĩ mô với phát triển vùng miền, ưu tiên bảo đảm quỹ đất cho các ngành công nghiệp chủ đạo và dự án quan trọng, khiến vùng miền có ưu thế có không gian phát triển lớn hơn. Xây dựng cơ chế điều phối việc tăng thêm chỉ tiêu quỹ đất cho xây dựng gắn với sự gia tăng của dân số thường trú ở thành thị. Tìm tòi cơ chế nhà nước tập trung khai thác đất canh tác dùng cho các dự án và khu vực đặc thù để thực hiện sự cân bằng giữa chiếm dụng và bổ sung đất canh tác. Tối ưu hoá việc tận dụng quỹ đất dùng cho công thương nghiệp ở thành thị, đẩy nhanh phát triển thị trường cấp 2 giao dịch quỹ đất xây dựng, thúc đẩy tận dụng khai thác hỗn hợp và thay đổi hợp lý mục đích sử dụng đất đai, sử dụng hiệu quả đất tồn đọng và đất cho hiệu quả thấp. Triển khai trị lý riêng quỹ đất cho các loại khu công nghiệp. Xây dựng chính sách gia hạn quyền sử dụng đất cho công thương nghiệp sau khi đáo hạn.
VII. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ VÀ THỂ CHẾ MỞ CỬA ĐỐI NGOẠI TRÌNH ĐỘ CAO
Mở cửa là một dấu ấn tươi sáng của hiện đại hoá kiểu Trung Quốc. Cần phải kiên trì quốc sách cơ bản mở cửa đối ngoại, kiên trì thúc đẩy cải cách bằng mở cửa, nâng cao năng lực mở cửa, xây dựng thể chế mới của nền kinh tế mở trình độ cao hơn khi mở rộng hợp tác quốc tế dựa trên ưu thế thị trường siêu lớn của nước ta.
24. Mở rộng vững chắc mở cửa loại hình chế độ. Chủ động kết nối quy tắc kinh tế tiêu chuẩn cao quốc tế, thực hiện tương thông, tương thích quy tắc, quy chế, quản lý, tiêu chuẩn, tạo dựng môi trường chế độ minh bạch, ổn định, có thể dự báo trong các lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu, trợ cấp ngành nghề, tiêu chuẩn môi trường, bảo hộ lao động, mua sắm chính phủ, thương mại điện tử, tài chính - tiền tệ. Mở rộng mở cửa tự chủ, mở rộng có trật tự mở cửa đối ngoại thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động, v.v., của nước ta, mở rộng mở cửa đơn phương với các nước kém phát triển nhất. Sâu sắc cải cách cơ chế và thể chế viện trợ nước ngoài, thực hiện quản lý toàn chuỗi.
Bảo vệ thể chế thương mại đa phương với hạt nhân là Tổ chức Thương mại thế giới, tích cực tham gia cải cách hệ thống quản trị kinh tế toàn cầu, cung cấp sản phẩm công cộng toàn cầu nhiều hơn. Mở rộng mạng lưới khu vực thương mại tự do tiêu chuẩn cao hướng tới toàn cầu, xây dựng cơ chế phù hợp quy định kết nối với quy tắc thông hành quốc tế, tối ưu hoá môi trường mở cửa hợp tác.
25. Sâu sắc cải cách thể chế ngoại thương. Tăng cường sự hiệp đồng giữa chính sách thương mại với các chính sách tài chính, thuế, tiền tệ, công nghiệp, tạo dựng hệ thống hỗ trợ về cơ chế và chính sách cho cường quốc thương mại, đẩy nhanh cải cách nhất thể hoá nội và ngoại thương, tích cực ứng phó xu thế số hoá và xanh hoá thương mại. Thúc đẩy đổi mới giám sát quản lý trong các lĩnh vực thông quan, thuế, ngoại hối, v.v., tạo dựng môi trường chế độ có lợi cho phát triển loại hình mới và mô hình mới. Đổi mới phát triển thương mại số, thúc đẩy xây dựng khu thí điểm tổng hợp thương mại điện tử xuyên biên giới. Xây dựng trung tâm giao dịch hàng hoá khối lượng lớn, trung tâm đầu mối và phân phối toàn cầu, hỗ trợ chủ thể các loại bố trí có trật tự cơ sở lưu thông phân phối ở hải ngoại, hỗ trợ các khu vực có điều kiện xây dựng trung tâm đầu mối lưu thông phân phối quốc tế và đầu mối phân phối nguồn hàng hóa có khối lượng giao dịch lớn. Kiện toàn cơ chế phòng ngừa rủi ro thương mại, hoàn thiện hệ thống kiểm soát xuất khẩu và cơ chế phòng vệ thương mại.
Đổi mới nâng cấp thương mại dịch vụ, thực thi toàn diện danh mục cấm và hạn chế về thương mại dịch vụ xuyên biên giới, thúc đẩy ngành dịch vụ mở rộng mở cửa thí điểm tổng hợp, khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ nâng cao năng lực dịch vụ hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh thúc đẩy phát triển thương mại ngoài khơi, phát triển nghiệp vụ thương mại quốc tế ngoài khơi kiểu mới. Xây dựng và kiện toàn hệ thống dịch vụ tài chính - tiền tệ xuyên biên giới, làm phong phú nguồn cung sản phẩm và dịch vụ tài chính - tiền tệ.
26. Sâu sắc cải cách thể chế quản lý đầu tư nước ngoài và đầu tư đối ngoại. Tạo môi trường kinh doanh hàng đầu dựa vào thị trường, pháp quyền và hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền và lợi ích của đầu tư nước ngoài theo pháp luật. Mở rộng danh mục các ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, cắt giảm hợp lý danh mục các ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, thực hiện dỡ bỏ toàn diện các biện pháp hạn chế đầu tư nước ngoài thâm nhập vào lĩnh vực ngành chế tạo, thúc đẩy mở rộng mở cửa có trật tự các lĩnh vực viễn thông, Internet, giáo dục, văn hóa, y tế, v.v.. Sâu sắc cải cách cơ chế và thể chế thúc đẩy đầu tư nước ngoài, đảm bảo các doanh nghiệp có vốn nước ngoài được hưởng đãi ngộ quốc gia về mặt có được các yếu tố sản xuất, giấy phép, xây dựng tiêu chuẩn, mua sắm chính phủ, v.v., hỗ trợ tham gia hợp tác đồng bộ thượng và hạ nguồn chuỗi công nghiệp. Hoàn thiện cơ chế tạo thuận tiện sinh hoạt cho người nước ngoài cư trú, khám chữa bệnh, thanh toán sau khi nhập cảnh. Hoàn thiện cơ chế và thể chế thúc đẩy và đảm bảo đầu tư đối ngoại, kiện toàn hệ thống dịch vụ quản lý đầu tư đối ngoại, thúc đẩy hợp tác quốc tế trong chuỗi công nghiệp và chuỗi cung ứng.
27. Tối ưu hóa bố cục mở cửa các vùng miền. Củng cố vị thế dẫn đầu mở cửa của khu vực ven biển miền Đông, nâng cao trình độ mở cửa của khu vực miền Trung, miền Tây và vùng Đông Bắc, đẩy nhanh hình thành bố cục mở cửa toàn diện với khu vực đất liền và khu vực ven biển liên động, miền Đông và miền Tây bổ sung lẫn nhau. Phát huy ưu thế của vùng ven biển, biên giới, ven sông và đường trục giao thông chính, tối ưu hóa phân công các chức năng mở cửa của các vùng miền, tạo dựng vùng cao mở cửa loại hình đa dạng. Thực thi chiến lược nâng cấp khu thí điểm thương mại tự do, khuyến khích tìm tòi mang tính sáng tạo gốc, kiểu tích hợp. Đẩy nhanh xây dựng Cảng thương mại tự do Hải Nam.
Phát huy ưu thế của chế độ “Một nước hai chế độ”, củng cố và nâng cao vị thế trung tâm tài chính, vận tải biển, thương mại quốc tế của Hồng Công, ủng hộ Hồng Công, Ma Cao xây dựng vùng cao tập trung nhân tài cấp cao quốc tế, kiện toàn cơ chế phát huy vai trò tốt hơn của Hồng Công, Ma Cao trong mở cửa đối ngoại của đất nước. Làm sâu sắc hợp tác vùng Vịnh lớn Quảng Đông - Hồng Công - Ma Cao, tăng cường gắn kết quy tắc, kết nối cơ chế. Hoàn thiện cơ chế và chính sách thúc đẩy giao lưu hợp tác kinh tế, văn hóa hai bờ eo biển, sâu sắc phát triển hội nhập hai bờ.
28. Hoàn thiện cơ chế thúc đẩy cùng xây dựng “Vành đai và Con đường” chất lượng cao. Tiếp tục thực thi chương trình hành động đổi mới công nghệ “Vành đai và Con đường”, tăng cường xây dựng nền tảng hợp tác đa phương trong các lĩnh vực phát triển xanh, kinh tế số, trí tuệ nhân tạo, năng lượng, thuế, tài chính, giảm nhẹ thiên tai, v.v.. Hoàn thiện bố cục nhất thể hóa mạng lưới trên bộ, trên biển, trên không, xây dựng mạng lưới kết nối lập thể “Vành đai và Con đường”. Trù tính chung thúc đẩy các công trình lớn mang tính biểu tượng và dự án dân sinh “nhỏ mà đẹp”.
VIII. KIỆN TOÀN HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN TOÀN QUÁ TRÌNH
Phát triển nền dân chủ nhân dân toàn quá trình là yêu cầu bản chất của hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải kiên định không dời đi con đường phát triển chính trị xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc, kiên trì và hoàn thiện chế độ chính trị căn bản, chế độ chính trị cơ bản, chế độ chính trị quan trọng của nước ta, làm phong phú thêm hình thức dân chủ ở các cấp, thể hiện một cách cụ thể, hiện thực nhân dân làm chủ trong đời sống chính trị - xã hội của đất nước.
29. Tăng cường xây dựng chế độ nhân dân làm chủ. Kiên trì tốt, hoàn thiện tốt, vận hành tốt chế độ Đại hội đại biểu nhân dân (Nhân Đại). Kiện toàn chế độ giám sát của Nhân Đại đối với cơ quan hành chính, cơ quan giám sát, cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát, hoàn thiện Luật Giám sát và cơ chế thực thi, tăng cường giám sát thẩm tra dự toán, quyết toán và giám sát quản lý tài sản nhà nước, quản lý nợ công của Nhân Đại. Kiện toàn quy tắc nghị sự và cơ chế luận chứng, đánh giá, thảo luận, điều trần của Nhân Đại. Làm phong phú nội dung và hình thức liên hệ quần chúng nhân dân của đại biểu Nhân Đại. Kiện toàn cơ chế công tác tiếp nhận dân ý, hội tụ trí tuệ nhân dân. Phát huy vai trò nhịp cầu và sợi dây kết nối liên hệ phục vụ quần chúng của các tổ chức, đoàn thể mang tính quần chúng như công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản, hội liên hiệp phụ nữ, v.v..
30. Kiện toàn cơ chế dân chủ hiệp thương. Phát huy vai trò của Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân (Chính Hiệp) với tư cách là cơ quan hiệp thương chuyên môn, kiện toàn cơ chế tương tác hiệp thương sâu sắc, bày tỏ đầy đủ ý kiến, gắn kết nhận thức chung rộng rãi, tăng cường xây dựng cơ chế phản ánh tình hình xã hội và dân ý, liên hệ quần chúng, phục vụ nhân dân của Chính Hiệp. Hoàn thiện cơ chế giám sát dân chủ của Chính Hiệp.
Hoàn thiện hệ thống dân chủ hiệp thương, làm phong phú thêm phương thức hiệp thương, kiện toàn nền tảng chế độ hóa hiệp thương giữa các chính đảng, hiệp thương trong Nhân Đại, hiệp thương trong chính phủ, hiệp thương trong Chính Hiệp, hiệp thương trong đoàn thể nhân dân, hiệp thương ở cơ sở cũng như hiệp thương trong các tổ chức xã hội, tăng cường phối hợp nhịp nhàng giữa các kênh hiệp thương. Kiện toàn cơ chế thực hiện hiệp thương trước khi đưa ra quyết sách và trong quá trình thực thi, hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, thực hiện, phản hồi thành quả của hiệp thương.
31. Kiện toàn chế độ dân chủ ở cơ sở. Kiện toàn cơ chế tự quản lý trong quần chúng ở cơ sở dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ sở, hoàn thiện hệ thống chế độ và công tác dân chủ ở cơ sở, mở rộng nhiều kênh cho các tổ chức và quần chúng tham gia có trật tự quản lý ở cơ sở. Hoàn thiện cơ chế làm việc công khai. Kiện toàn chế độ quản lý dân chủ của các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp với hình thức cơ bản là đại hội đại biểu công nhân viên chức, hoàn thiện các hình thức hữu hiệu để nhân viên các doanh nghiệp tham gia vào công việc quản lý.
32. Hoàn thiện bố cục công tác mặt trận thống nhất mở rộng. Hoàn thiện các chính sách và biện pháp phát huy vai trò chính trị gắn kết lòng dân, hội tụ sức mạnh của mặt trận thống nhất. Kiên trì tốt, phát triển tốt, hoàn thiện tốt chế độ chính đảng kiểu mới của Trung Quốc. Phát huy tốt hơn vai trò của nhân sĩ ngoài Đảng, kiện toàn chế độ xây dựng đội ngũ nhân sĩ và đại biểu ngoài Đảng. Xây dựng bộ luật thúc đẩy đoàn kết và tiến bộ dân tộc, kiện toàn chế độ và cơ chế củng cố bền chặt ý thức cộng đồng dân tộc Trung Hoa, tăng cường sức gắn kết của dân tộc Trung Hoa. Thúc đẩy một cách hệ thống Trung Quốc hóa tôn giáo ở nước ta, tăng cường pháp trị hóa quản lý công việc tôn giáo. Hoàn thiện cơ chế dẫn dắt chính trị đối với phần tử trí thức ngoài Đảng và nhân sĩ tầng lớp xã hội mới. Xây dựng toàn diện mối quan hệ dễ tiếp cận, trong sạch giữa chính phủ và doanh nghiệp, kiện toàn cơ chế công tác thúc đẩy nền kinh tế phi công hữu phát triển lành mạnh và nhân sĩ kinh tế phi công hữu trưởng thành lành mạnh. Hoàn thiện cơ chế công tác liên quan đến Hồng Công, Ma Cao, Đài Loan và kiều vụ.
IX. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC
Pháp quyền là sự bảo đảm quan trọng cho hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải quán triệt thực thi toàn diện Hiến pháp, bảo vệ quyền uy của Hiến pháp, thúc đẩy đồng bộ cải cách các khâu lập pháp, hành pháp, tư pháp, tuân thủ pháp luật, kiện toàn cơ chế bảo đảm mọi người bình đẳng trước pháp luật, tôn vinh tinh thần pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ sự công bằng và chính nghĩa của xã hội, thúc đẩy toàn diện pháp trị hóa mọi công việc của đất nước.
33. Sâu sắc cải cách lĩnh vực lập pháp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc với Hiến pháp là hạt nhân, kiện toàn hệ thống chế độ bảo đảm Hiến pháp được thực thi toàn diện, xây dựng cơ chế báo cáo tình hình thực thi Hiến pháp. Hoàn thiện bố cục công tác lập pháp do Đảng ủy lãnh đạo, Nhân Đại chủ đạo, Chính phủ thực hiện, các bên tham gia. Trù tính chung việc xây dựng, sửa đổi, hủy bỏ, giải trình, biên soạn, tăng cường lập pháp trong các lĩnh vực trọng điểm, các lĩnh vực mới nổi, các lĩnh vực có yếu tố nước ngoài, hoàn thiện chế độ thẩm tra tính phù hợp với Hiến pháp, thẩm tra hồ sơ, nâng cao chất lượng lập pháp. Tìm tòi lập pháp đồng bộ giữa các vùng miền. Kiện toàn cơ chế phối hợp nhịp nhàng, kết nối giữa quy chế, quy định trong Đảng với pháp luật, pháp quy của nhà nước. Xây dựng nền tảng thông tin pháp luật, pháp quy và văn kiện mang tính quy phạm thống nhất toàn quốc.
34. Đi sâu thúc đẩy hành chính theo pháp luật. Thúc đẩy luật định hóa bộ máy, chức năng, quyền hạn, trình tự, trách nhiệm của chính phủ, thúc đẩy tiêu chuẩn hóa, quy phạm hóa, tiện lợi hóa dịch vụ công, hoàn thiện nền tảng dịch vụ công trực tuyến nhất thể hóa che phủ toàn quốc. Hoàn thiện cơ chế thẩm tra tính hợp pháp của các quyết sách quan trọng, văn kiện mang tính quy phạm. Tăng cường sự thẩm tra của chính phủ đối với hành vi lập pháp. Sâu sắc cải cách thể chế hành pháp hành chính, hoàn thiện cơ chế và thể chế hành pháp tổng hợp ở cơ sở, kiện toàn cơ chế và thể chế giám sát hành pháp hành chính. Hoàn thiện cơ chế tiêu chuẩn về quyền tài phán hành chính trong các lĩnh vực như xử phạt hành chính, v.v., thúc đẩy kết nối liên vùng các tiêu chuẩn hành pháp hành chính. Hoàn thiện cơ chế kết nối hai chiều xử phạt hành chính và hình sự. Kiện toàn cơ chế và thể chế xem xét lại hành chính. Hoàn thiện cơ chế xét xử hành chính. Hoàn thiện thể chế quản lý theo chiều dọc và thể chế quản lý phân cấp địa phương, kiện toàn cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý theo chiều dọc và địa phương. Thúc đẩy ổn thỏa tối ưu hóa bộ máy huyện nhỏ với dân số ít. Sâu sắc cải cách cơ chế quản lý khu công nghiệp. Tối ưu hóa bố cục và cơ cấu, tăng cường tính công ích của đơn vị sự nghiệp.
35. Kiện toàn cơ chế và thể chế tư pháp và hành pháp công bằng. Kiện toàn cơ chế và thể chế để các cơ quan giám sát, công an, kiểm sát, xét xử, hành chính tư pháp thực hiện chức trách của mình, các quyền giám sát, trinh sát, kiểm sát, xét xử, thi hành phối hợp với nhau, kiềm chế lẫn nhau. Đảm bảo từng khâu và toàn bộ quá trình tư pháp và hành pháp vận hành dưới sự giám sát và kiềm chế hữu hiệu. Sâu sắc cải cách tách rời giữa quyền xét xử và quyền thi hành, kiện toàn thể chế thi hành quốc gia, tăng cường sự giám sát của người đương sự, cơ quan kiểm sát và công chúng xã hội trong toàn bộ quá trình của hoạt động thi hành. Hoàn thiện cơ chế phòng vệ, bảo hộ bởi cơ quan hành pháp và tư pháp, hoàn thiện cơ chế bồi thường quốc gia. Sâu sắc và quy phạm công khai tư pháp, thực hiện và hoàn thiện chế độ trách nhiệm tư pháp. Quy phạm việc thiết lập tòa án chuyên môn. Sâu sắc cải cách quản lý theo cấp độ, quản lý tập trung, quản lý khác vùng đối với các vụ án hành chính. Xây dựng cơ chế và thể chế cảnh vụ hiệp đồng và hiệu quả cao, thúc đẩy cải cách quản lý biên chế bộ máy của cơ quan công an địa phương, tiếp tục thúc đẩy cải cách thể chế quản lý đơn vị công an trong hàng không dân dụng và đơn vị chống buôn lậu trong hải quan. Quy phạm cơ chế quản lý nhân viên hỗ trợ cảnh vụ.
Kiên trì quan điểm nhân quyền đúng đắn, tăng cường đảm bảo nhân quyền qua tư pháp và hành pháp, hoàn thiện cơ chế làm việc hậu kiểm, hoàn thiện cơ chế áp dụng các biện pháp cưỡng chế liên quan đến quyền nhân thân của công dân cũng như các biện pháp cưỡng chế như kiểm tra niêm phong, bắt giữ, đóng băng tài sản, v.v., điều tra xử lý theo pháp luật các hành vi phạm tội như lợi dụng chức quyền làm trái với pháp luật, bắt giữ trái phép, tra tấn ép cung. Thúc đẩy sự tham gia toàn diện của luật sư bào chữa trong mọi vụ án hình sự. Xây dựng cơ chế niêm phong hồ sơ phạm tội nhẹ.
36. Hoàn thiện cơ chế thúc đẩy xây dựng xã hội pháp quyền. Kiện toàn hệ thống dịch vụ pháp luật công cộng che phủ thành thị và nông thôn, sâu sắc cải cách cơ chế luật sư, cơ chế công chứng, cơ chế trọng tài, cơ chế hòa giải, thể chế quản lý giám định tư pháp. Cải tiến tuyên truyền và giáo dục về pháp quyền, hoàn thiện cơ chế giáo dục và đào tạo ở các học viện và đại học chuyên ngành luật hướng đến thực tiễn. Tăng cường và cải tiến việc bảo vệ quyền và lợi ích của người vị thành niên, tăng cường phòng ngừa và quản lý tội phạm ở người vị thành niên, xây dựng quy định về giáo dục và uốn nắn chuyên môn.
37. Tăng cường xây dựng pháp trị có yếu tố nước ngoài. Xây dựng cơ chế làm việc thúc đẩy nhất thể hóa lập pháp, hành pháp, tư pháp, tuân thủ pháp luật và dịch vụ pháp luật, đào tạo nhân tài pháp luật có yếu tố nước ngoài. Hoàn thiện hệ thống pháp luật pháp quy và hệ thống thực thi pháp trị có yếu tố nước ngoài, đi sâu hợp tác quốc tế về hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện cơ chế thẩm quyền xét xử theo luật định, áp dụng luật nước ngoài đối với đương sự trong quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài. Kiện toàn cơ chế trọng tài và hoà giải công việc thương mại quốc tế, xây dựng cơ quan trọng tài, văn phòng luật sư hàng đầu quốc tế. Tích cực tham gia xây dựng quy tắc quốc tế.
X. SÂU SẮC CẢI CÁCH CƠ CHẾ VÀ THỂ CHẾ VĂN HÓA
Hiện đại hóa kiểu Trung Quốc là hiện đại hóa với sự phối hợp nhịp nhàng giữa văn minh vật chất và văn minh tinh thần. Cần phải tăng cường tự tin về văn hóa, phát triển văn hóa tiên tiến xã hội chủ nghĩa, tôn vinh văn hóa cách mạng, kế thừa văn hóa truyền thống ưu tú Trung Hoa, nhanh chóng thích ứng với tình hình mới phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, hình thành đội ngũ nhân tài văn hóa ưu tú với quy mô hùng hậu, khơi dậy sức sống sáng tạo đổi mới văn hóa của toàn dân tộc.
38. Hoàn thiện cơ chế trách nhiệm công tác ý thức hệ. Kiện toàn hệ thống công tác dùng lý luận sáng tạo đổi mới của Đảng vũ trang cho toàn Đảng, giáo dục nhân dân, chỉ đạo thực tiễn, hoàn thiện cơ chế học tập của nhóm trung tâm học tập lý luận của Đảng ủy, hoàn thiện hệ thống công tác chính trị - tư tưởng. Đổi mới công trình nghiên cứu và xây dựng lý luận chủ nghĩa Mác, thực hiện công trình đổi mới triết học và khoa học xã hội, xây dựng hệ thống tri thức tự chủ về triết học và khoa học xã hội Trung Quốc. Hoàn thiện chế độ người phát ngôn báo chí. Xây dựng cơ chế công tác và hệ thống đánh giá thích ứng với sản xuất và truyền thông đa phương tiện, thúc đẩy chuyển đổi mang tính hệ thống của truyền thông chính thống. Hoàn thiện cơ chế dẫn dắt dư luận và cơ chế hiệp đồng ứng phó tình hình dư luận.
Thúc đẩy bình thường hoá và cơ chế hoá giáo dục lý tưởng và niềm tin. Hoàn thiện cơ chế và chế độ vun đắp và thực hiện giá trị quan cốt lõi xã hội chủ nghĩa. Cải tiến và đổi mới cơ chế công tác vun đắp văn minh, thực hiện văn minh, xây dựng văn minh. Triển khai chương trình xây dựng thuần phong mỹ tục văn minh ở nông thôn, tối ưu hóa cơ chế học tập và tuyên truyền các anh hùng và chiến sĩ thi đua, sáng tạo đổi mới cơ chế tổ chức giáo dục chủ nghĩa yêu nước và hoạt động chủ đề mang tính quần chúng các loại, thúc đẩy toàn xã hội học tập tấm gương anh hùng, tưởng nhớ liệt sĩ, thi đua tiên tiến. Xây dựng hệ thống kế thừa truyền thống tốt đẹp Trung Hoa, kiện toàn cơ chế và thể chế xây dựng đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp, truyền thống tốt đẹp gia đình, phẩm chất đạo đức cá nhân, kiện toàn cơ chế hiệu quả lâu dài về xây dựng chữ tín, giáo dục dẫn dắt toàn xã hội tự giác tuân thủ pháp luật, tuân theo phép tắc và thuần phong mỹ tục, kiên quyết phản đối chủ nghĩa tôn sùng tiền bạc, chủ nghĩa hưởng lạc, chủ nghĩa cá nhân cực đoan và chủ nghĩa hư vô lịch sử. Hình thành cơ chế phân loại đối tượng, chính xác hóa giáo dục tư tưởng đạo đức trên mạng Internet. Xây dựng và kiện toàn cơ chế phối hợp xử lý những vấn đề nổi cộm trong lĩnh vực đạo đức, hoàn thiện cơ chế hiệu quả lâu dài “truy quét hiện tượng đồi trụy, phi pháp”.
39. Tối ưu hóa cơ chế cung cấp dịch vụ văn hóa và sản phẩm văn hóa. Hoàn thiện hệ thống dịch vụ văn hóa công cộng, xây dựng cơ chế đưa nguồn lực văn hóa chất lượng cao xuống tận cơ sở, kiện toàn cơ chế lực lượng xã hội tham gia dịch vụ văn hóa công cộng, thúc đẩy cải cách tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng các cơ sở văn hóa công cộng. Sâu sắc cải cách vốn nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, phân loại thúc đẩy sâu sắc cải cách nội bộ của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, hoàn thiện cơ chế xây dựng và phát triển các đoàn văn hóa nghệ thuật.
Kiên trì định hướng sáng tạo lấy nhân dân làm trung tâm, kiên trì kết hợp giữa tạo ra thành quả và xuất hiện nhân tài, coi trọng tác phẩm và môi trường sáng tác, cải tiến cơ chế công tác dịch vụ sản xuất, dẫn dắt và tổ chức sáng tác văn học nghệ thuật. Kiện toàn hệ thống công nghiệp và hệ thống thị trường văn hóa, hoàn thiện chính sách kinh tế văn hóa, tìm tòi cơ chế hiệu quả hội tụ văn hóa và khoa học công nghệ, đẩy nhanh phát triển loại hình văn hóa kiểu mới. Sâu sắc cải cách cơ chế đăng ký và xét duyệt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, tăng cường hậu kiểm. Sâu sắc quản lý tổng hợp lĩnh vực văn hóa giải trí.
Thành lập cơ quan điều phối công tác bảo tồn và kế thừa di sản văn hóa, xây dựng cơ chế bảo tồn và đôn đốc kiểm tra di sản văn hóa, thúc đẩy bảo tồn hệ thống và giám sát quản lý thống nhất di sản văn hóa. Xây dựng hệ thống biểu tượng văn minh Trung Hoa. Kiện toàn cơ chế và thể chế phát triển hội nhập sâu giữa văn hóa và du lịch. Hoàn thiện hệ thống dịch vụ công rèn luyện sức khỏe toàn dân, cải cách và hoàn thiện thể chế quản lý và cơ chế vận hành thể thao thành tích cao.
40. Kiện toàn hệ thống quản lý tổng hợp mạng Internet. Sâu sắc cải cách thể chế quản lý mạng Internet, cơ cấu lại chức năng xây dựng và quản lý nội dung mạng Internet, thúc đẩy quản lý nhất thể hóa tuyên truyền báo chí và dư luận mạng Internet. Hoàn thiện cơ chế phát triển và quản lý trí tuệ nhân tạo tạo sinh. Tăng cường xây dựng pháp trị không gian mạng, kiện toàn cơ chế hữu hiệu lâu dài trị lý hệ sinh thái trên không gian mạng, kiện toàn hệ thống công tác bảo vệ người vị thành niên trên không gian mạng.
41. Xây dựng hệ thống truyền thông quốc tế hiệu quả hơn. Thúc đẩy cấu trúc lại bố cục truyền thông quốc tế, sâu sắc cải cách và đổi mới cơ chế truyền thông quốc tế của các cơ quan truyền thông chính thống, đẩy nhanh xây dựng bố cục truyền thông đối ngoại đa kênh, lập thể. Đẩy nhanh xây dựng hệ thống diễn ngôn và tự sự Trung Quốc, nâng cao toàn diện hiệu quả truyền thông quốc tế. Xây dựng cơ chế thực hiện Sáng kiến Văn minh toàn cầu. Thúc đẩy tiện lợi hóa quản lý việc đi ra và mời vào, mở rộng giao lưu hợp tác nhân văn quốc tế.
XI. KIỆN TOÀN HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ BẢO ĐẢM VÀ CẢI THIỆN DÂN SINH
Bảo đảm và cải thiện dân sinh trong phát triển là nhiệm vụ quan trọng của hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải kiên trì gắng sức mà làm, lượng sức mà làm, hoàn thiện hệ thống chế độ dịch vụ công cơ bản, tăng cường xây dựng dân sinh mang tính phổ quát, cơ bản, tối thiểu, giải quyết tốt vấn đề lợi ích trực tiếp nhất, thực tế nhất mà người dân quan tâm nhất, không ngừng đáp ứng mong ước của người dân đối với cuộc sống tốt đẹp.
42. Hoàn thiện chế độ phân phối thu nhập. Xây dựng hệ thống chế độ hài hòa và đồng bộ giữa phân phối thu nhập lần đầu, lần hai và lần ba, nâng cao tỷ trọng thu nhập của cư dân trong phân phối thu nhập quốc dân, nâng cao tỷ trọng thù lao lao động trong phân phối lần đầu. Hoàn thiện cơ chế quyết định tiền lương, tăng hợp lý và bảo đảm chi trả cho người lao động, kiện toàn cơ chế chính sách phân phối theo yếu tố sản xuất. Hoàn thiện cơ chế điều tiết tái phân phối như thuế, an sinh xã hội, thanh toán chuyển giao. Hỗ trợ phát triển sự nghiệp công ích và từ thiện.
Quy phạm thứ tự phân phối thu nhập, quy phạm cơ chế tích lũy của cải, tăng thu nhập từ tài sản cho cư dân thành thị và nông thôn thông qua nhiều kênh, hình thành hệ thống chế độ tăng thêm hữu hiệu thu nhập cho nhóm người thu nhập thấp, mở rộng quy mô của nhóm người có thu nhập trung bình, điều tiết hợp lý thu nhập quá cao. Sâu sắc cải cách cơ chế quyết định tiền lương của doanh nghiệp nhà nước, xác định hợp lý và quy phạm nghiêm ngặt tiền lương và trợ cấp dành cho những người phụ trách các cấp của doanh nghiệp nhà nước.
43. Hoàn thiện chính sách ưu tiên việc làm. Kiện toàn cơ chế thúc đẩy tạo việc làm đầy đủ chất lượng cao, hoàn thiện hệ thống dịch vụ công về việc làm, dốc sức giải quyết mâu thuẫn việc làm mang tính kết cấu. Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ việc làm cho các nhóm người trọng điểm như sinh viên tốt nghiệp đại học – cao đẳng, lao động nông dân, quân nhân giải ngũ, kiện toàn cơ chế đào tạo kỹ năng nghề suốt đời. Trù tính chung hệ thống chính sách việc làm ở thành thị và nông thôn, thúc đẩy đồng bộ cải cách dịch vụ về hộ khẩu, tuyển dụng, hồ sơ lý lịch, tối ưu hóa môi trường chính sách lập nghiệp và thúc đẩy việc làm, hỗ trợ và quy phạm phát triển loại hình việc làm mới. Hoàn thiện cơ chế và chế độ thúc đẩy công bằng tiếp cận cơ hội, làm thông suốt kênh lưu động trong toàn xã hội. Hoàn thiện cơ chế hiệp thương và điều hòa mối quan hệ lao động, tăng cường bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động.
44. Kiện toàn hệ thống an sinh xã hội. Hoàn thiện cơ chế trù tính chung toàn quốc về bảo hiểm dưỡng lão cơ bản, kiện toàn nền tảng dịch vụ công về bảo hiểm xã hội thống nhất toàn quốc. Kiện toàn hệ thống giữ và tăng giá trị cũng như giám sát quản lý an toàn của quỹ bảo hiểm xã hội. Kiện toàn cơ chế huy động vốn và điều chỉnh hợp lý đãi ngộ từ bảo hiểm dưỡng lão cơ bản và bảo hiểm y tế cơ bản, nâng cao dần tiền dưỡng lão cơ bản trong bảo hiểm dưỡng lão cơ bản của cư dân thành thị và nông thôn. Kiện toàn chế độ bảo hiểm xã hội cho những người lao động tự do, lao động nông dân và những người làm việc trong loại hình việc làm mới, mở rộng diện che phủ bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, sinh sản, hủy bỏ toàn diện hạn chế hộ khẩu về tham gia bảo hiểm tại nơi làm việc, hoàn thiện chính sách chuyển bảo hiểm đến nơi khác. Đẩy nhanh phát triển hệ thống bảo hiểm dưỡng lão đa tầng, đa trụ cột, mở rộng phạm vi che phủ chế độ đóng quỹ lương hưu hàng năm, thúc đẩy chế độ quỹ dưỡng lão cá nhân. Phát huy vai trò đảm bảo bổ sung của bảo hiểm thương mại các loại. Thúc đẩy trù tính chung cấp tỉnh về bảo hiểm y tế cơ bản, sâu sắc cải cách phương thức thanh toán bảo hiểm y tế, hoàn thiện chế độ bảo hiểm bệnh nặng và trợ giúp y tế, tăng cường giám sát quản lý quỹ bảo hiểm y tế. Kiện toàn hệ thống cứu trợ xã hội. Kiện toàn chế độ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em. Hoàn thiện chế độ an sinh xã hội và hệ thống dịch vụ quan tâm chăm sóc người khuyết tật.
Đẩy nhanh xây dựng chế độ nhà ở có đủ nguồn cung cho thuê và mua, đẩy nhanh xây dựng mô hình mới phát triển bất động sản. Tăng cường xây dựng và cung ứng nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu cứng về nhà ở của nhóm người làm công ăn lương. Hỗ trợ nhu cầu cải thiện nhà ở đa dạng của cư dân thành thị và nông thôn. Trao quyền tự chủ điều tiết thị trường bất động sản một cách đầy đủ cho chính quyền các thành phố, thi hành chính sách căn cứ theo tình hình địa phương, cho phép thành phố liên quan hủy bỏ hoặc nới lỏng chính sách hạn chế mua nhà, hủy bỏ mức chuẩn về nhà ở phổ thông và phi phổ thông. Cải cách phương thức huy động vốn phát triển bất động sản và cơ chế bán trước, giao sau. Hoàn thiện chế độ thuế bất động sản.
45. Sâu sắc cải cách thể chế y dược và y tế. Thực thi chiến lược ưu tiên phát triển chăm sóc sức khoẻ, kiện toàn hệ thống y tế công, thúc đẩy xã hội cùng quản trị, phối hợp, hội nhập giữa phòng ngừa và chữa bệnh, tăng cường các năng lực giám sát cảnh báo, đánh giá rủi ro, điều tra dịch tễ học, xét nghiệm kiểm tra, xử lý khẩn cấp, điều trị y tế. Thúc đẩy phát triển và quản lý nhịp nhàng giữa khám chữa bệnh với bảo hiểm y tế và y dược. Thúc đẩy gia tăng và đưa nguồn lực y tế chất lượng cao xuống cơ sở và bố cục đồng đều giữa các vùng miền, đẩy nhanh xây dựng hệ thống phân cấp khám chữa bệnh, thúc đẩy xây dựng tập đoàn bệnh viện loại hình gắn bó, tăng cường dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe ở cơ sở. Sâu sắc cải cách các bệnh viện công theo định hướng công ích, xây dựng cơ chế thu phí lấy dịch vụ y tế làm chủ đạo, hoàn thiện cơ chế tiền lương, xây dựng cơ chế điều chỉnh biên chế linh hoạt. Dẫn dắt và quy phạm sự phát triển của các bệnh viện tư nhân. Đổi mới biện pháp giám sát quản lý y tế và chăm sóc sức khỏe. Kiện toàn cơ chế hỗ trợ phát triển các loại thuốc mới và máy móc thiết bị y tế, hoàn thiện cơ chế kế thừa, đổi mới và phát triển Trung y dược.
46. Kiện toàn hệ thống hỗ trợ và dịch vụ phát triển dân số. Hoàn thiện chiến lược phát triển dân số với trọng điểm ứng phó già hóa dân số và ít con, kiện toàn hệ thống dịch vụ dân số cho toàn bộ nhóm người và độ tuổi, thúc đẩy phát triển chất lượng cao dân số. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ và cơ chế khuyến khích sinh đẻ, thúc đẩy xây dựng xã hội loại hình thân thiện với sinh đẻ. Giảm hữu hiệu chi phí sinh đẻ, nuôi dưỡng và giáo dục, hoàn thiện chế độ nghỉ thai sản, xây dựng cơ chế trợ cấp sinh đẻ, nâng cao trình độ dịch vụ công về sinh đẻ cơ bản và chăm sóc y tế cho trẻ em, tăng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho việc sinh đẻ. Tăng cường xây dựng hệ thống dịch vụ chăm sóc trẻ thơ phổ quát, hỗ trợ phát triển nhiều mô hình như đơn vị sử dụng lao động mở vườn trẻ, gửi trẻ tại khu dân cư, cơ sở gửi trẻ trong gia đình. Nắm bắt quy luật khách quan của lưu động dân số, thúc đẩy các dịch vụ công liên quan đi cùng với con người, thúc đẩy dân số thành thị, nông thôn và vùng miền tập trung hợp lý và lưu động có trật tự.
Tích cực ứng phó già hóa dân số, hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển sự nghiệp dưỡng lão và công nghiệp dưỡng lão. Phát triển kinh tế người cao tuổi, tạo việc làm đa dạng và cá tính thích hợp với người cao tuổi. Thúc đẩy cải cách kéo dài độ tuổi nghỉ hưu luật định theo phương thức tiệm tiến một cách ổn thỏa và có trật tự dựa trên nguyên tắc tự nguyện và linh hoạt. Tối ưu hóa việc cung cấp dịch vụ dưỡng lão cơ bản, xây dựng cơ sở dịch vụ dưỡng lão tại khu dân cư, kiện toàn cơ chế vận hành kinh doanh cơ sở dưỡng lão công, khuyến khích và dẫn dắt các lực lượng xã hội như doanh nghiệp tích cực tham gia, thúc đẩy dịch vụ dưỡng lão mang tính tương trợ, thúc đẩy kết hợp giữa chăm sóc y tế và dưỡng lão. Đẩy nhanh bù lấp những mảng yếu trong dịch vụ dưỡng lão ở nông thôn. Cải thiện dịch vụ dành cho những người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt như sống cô đơn, khuyết tật, mất khả năng tự chăm sóc, đẩy nhanh xây dựng cơ chế bảo hiểm điều dưỡng hộ lý trong thời gian dài.
XII. SÂU SẮC CẢI CÁCH THỂ CHẾ VĂN MINH SINH THÁI
Hiện đại hóa kiểu Trung Quốc là hiện đại hóa chung sống hài hòa giữa con người và thiên nhiên. Cần phải hoàn thiện hệ thống cơ chế văn minh sinh thái, thúc đẩy song song giảm thiểu phát thải carbon, chất ô nhiễm, mở rộng phủ xanh và tăng trưởng, tích cực ứng phó biến đổi khí hậu, đẩy nhanh hoàn thiện cơ chế và thể chế thực hiện quan điểm non xanh nước biếc chính là rừng vàng biển bạc.
47. Hoàn thiện thể chế cơ sở văn minh sinh thái. Thực thi cơ chế trị lý môi trường sinh thái theo vùng miền, khác biệt và chính xác, kiện toàn cơ chế giám sát và đánh giá môi trường sinh thái. Xây dựng và kiện toàn cơ chế kiểm soát và cấp phép sử dụng theo quy hoạch không gian đất đai mọi loại hình, kết nối thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Kiện toàn hệ thống cơ chế quyền sở hữu và cơ chế quản lý tài sản tài nguyên thiên nhiên, hoàn thiện cơ chế ủy thác đại lý quyền sở hữu tài sản tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân, xây dựng cơ chế sát hạch và giám sát trách nhiệm như bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và tận dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như giữ và tăng giá trị tài nguyên thiên nhiên. Hoàn thiện cơ chế điều phối công tác an ninh sinh thái quốc gia. Soạn thảo bộ luật môi trường sinh thái.
48. Kiện toàn hệ thống trị lý môi trường sinh thái. Thúc đẩy xây dựng hệ thống trách nhiệm, hệ thống giám sát quản lý, hệ thống thị trường, hệ thống chính sách, luật pháp và quy định về trị lý môi trường sinh thái. Hoàn thiện cơ chế chế độ trị lý ô nhiễm chính xác, khoa học và theo pháp luật, thực hiện cơ chế giám sát quản lý nguồn gây ô nhiễm cố định với cốt lõi là cấp phép phát thải ô nhiễm, xây dựng hệ thống trị lý song song các chất ô nhiễm mới và giám sát quản lý rủi ro môi trường, thúc đẩy phối hợp cùng lúc giảm thiểu phát thải nhiều chất ô nhiễm. Sâu sắc cải cách cơ chế thông báo theo pháp luật những thông tin về môi trường, xây dựng hệ thống giám sát quản lý tín nhiệm về môi trường. Thúc đẩy hệ thống trị lý môi trường sinh thái nhất thể hóa vùng thượng lưu và hạ lưu trên những lưu vực quan trọng. Thúc đẩy toàn diện xây dựng hệ thống khu vực bảo tồn thiên nhiên với chủ thể là công viên quốc gia.
Thực hiện cơ chế quản lý lập lằn ranh đỏ về bảo tồn sinh thái, kiện toàn cơ chế nhất thể hóa bảo tồn và trị lý một cách hệ thống núi, sông, rừng, đồng ruộng, hồ ao, đồng cỏ, sa mạc, xây dựng cơ chế đầu tư cho bảo tồn hồi phục sinh thái đa dạng. Thực hiện cơ chế ràng buộc cứng đối với tài nguyên nước, thi hành toàn diện cải cách lệ phí về tài nguyên nước thành thuế. Tăng cường cơ chế điều phối công tác bảo vệ tính đa dạng sinh học. Kiện toàn cơ chế khai thác và bảo vệ tài nguyên biển. Kiện toàn cơ chế thực hiện giá trị của sản phẩm sinh thái. Sâu sắc cải cách cơ chế sử dụng có thu phí tài nguyên thiên nhiên. Thúc đẩy bồi hoàn tổng hợp sinh thái, kiện toàn cơ chế bồi hoàn bảo vệ sinh thái theo chiều ngang, trù tính chung thúc đẩy bồi thường tổn hại môi trường sinh thái.
49. Kiện toàn cơ chế phát triển xanh, carbon thấp. Thực thi hệ thống chính sách và tiêu chuẩn về tài chính, thuế, tiền tệ, đầu tư, giá cả hỗ trợ phát triển xanh, carbon thấp, phát triển các ngành nghề xanh và carbon thấp, kiện toàn cơ chế khuyến khích tiêu dùng xanh, thúc đẩy xây dựng hệ thống kinh tế phát triển xanh, carbon thấp và tuần hoàn. Tối ưu hóa chính sách mua sắm xanh của chính phủ, hoàn thiện chế độ thuế xanh. Hoàn thiện cơ chế quản lý tổng lượng tài nguyên và tiết kiệm toàn diện, kiện toàn hệ thống tái sử dụng rác thải. Kiện toàn cơ chế tận dụng hiệu quả cao than sạch. Đẩy nhanh quy hoạch và xây dựng hệ thống năng lượng kiểu mới. Hoàn thiện chính sách và biện pháp tiêu thụ và điều tiết năng lượng mới. Hoàn thiện hệ thống công tác thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng cơ chế mới chuyển đổi loại hình toàn diện từ kiểm soát kép tổng lượng và cường độ tiêu thụ năng lượng sang kiểm soát kép tổng lượng và cường độ phát thải carbon. Xây dựng hệ thống thống kê và hạch toán phát thải carbon, cơ chế chứng nhận nhãn carbon của sản phẩm, hệ thống quản lý dấu chân carbon của sản phẩm, kiện toàn cơ chế giao dịch thị trường carbon, cơ chế giao dịch giảm phát thải khí nhà kính theo nguyên tắc tự nguyện, thúc đẩy tích cực và ổn thỏa đạt đỉnh phát thải carbon và trung hòa carbon.
XIII. THÚC ĐẨY HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG VÀ NĂNG LỰC AN NINH QUỐC GIA
An ninh quốc gia là nền tảng quan trọng cho hiện đại hóa kiểu Trung Quốc đi vững tiến xa. Cần phải quán triệt toàn diện quan điểm an ninh quốc gia tổng thể, hoàn thiện cơ chế và thể chế giữ gìn an ninh quốc gia, thực hiện sự tương tác lành tính giữa phát triển chất lượng cao với an ninh trình độ cao. Thiết thực bảo đảm đất nước an ninh ổn định lâu dài.
50. Kiện toàn hệ thống an ninh quốc gia. Tăng cường cơ chế điều phối công tác an ninh quốc gia, hoàn thiện hệ thống pháp trị, hệ thống chiến lược, hệ thống chính sách, hệ thống giám sát cảnh báo rủi ro về an ninh quốc gia, hoàn thiện hệ thống bảo đảm an ninh trong lĩnh vực trọng điểm và hệ thống chỉ huy điều phối chuyên môn quan trọng. Xây dựng hệ thống bảo vệ an ninh quốc gia liên động và hiệu quả cao, thúc đẩy tăng cường năng lực an ninh quốc gia bằng khoa học công nghệ.
51. Hoàn thiện cơ chế trị lý an ninh công cộng. Kiện toàn hệ thống đảm bảo xử lý các vụ việc công phát sinh đột xuất quan trọng, hoàn thiện cơ chế chỉ huy ứng phó khẩn cấp trong khuôn khổ an ninh và ứng phó khẩn cấp chung, tăng cường nền tảng và lực lượng ứng phó khẩn cấp của cơ sở, nâng cao năng lực phòng ngừa, giảm thiểu và cứu trợ thiên tai. Hoàn thiện cơ chế rà soát, giải quyết rủi ro an toàn lao động và cơ chế truy ngược trách nhiệm. Hoàn thiện hệ thống trách nhiệm an toàn thực phẩm và dược phẩm. Kiện toàn hệ thống giám sát quản lý, cảnh báo và phòng chống an ninh sinh học. Tăng cường xây dựng thể chế an ninh mạng Internet, xây dựng cơ chế giám sát quản lý an ninh trí tuệ nhân tạo.
52. Kiện toàn hệ thống quản trị xã hội. Kiên trì và phát triển “kinh nghiệm Phong Kiều” trong thời đại mới, kiện toàn hệ thống quản trị cơ sở ở thành thị và nông thôn kết hợp giữa tự trị, pháp trị với đức trị do tổ chức Đảng lãnh đạo, hoàn thiện cơ chế quản trị xã hội cùng xây dựng, cùng quản lý và cùng hưởng. Tìm tòi xây dựng cơ chế quản lý dân số thống nhất toàn quốc. Kiện toàn cơ chế và thể chế công tác xã hội, tăng cường dẫn dắt quản lý cơ sở bằng xây dựng Đảng, tăng cường xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội, thúc đẩy xây dựng hệ thống phục vụ tình nguyện. Thúc đẩy pháp trị hóa công tác tiếp dân. Nâng cao năng lực quản trị xã hội ở thành thị, tăng cường chức năng của các nền tảng dịch vụ công như đường dây nóng dành cho người dân, kiện toàn cơ chế quản lý theo danh sách công việc trọng điểm và cơ chế thúc đẩy bình thường hóa “hoàn tất thủ tục nhanh chóng”. Kiện toàn hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm lý và cơ chế can thiệp khủng hoảng của xã hội. Kiện toàn cơ chế phát huy vai trò gia đình, giáo dục gia đình, xây dựng nền nếp gia đình trong quản lý ở cơ sở. Sâu sắc cải cách các hiệp hội và phòng thương mại ngành nghề. Kiện toàn cơ chế quản lý các tổ chức xã hội.
Kiện toàn cơ chế tương xứng giữa chức trách với quyền lực, nguồn lực tại thị xã (phường), tăng cường lực lượng dịch vụ và quản lý cho thị xã (phường). Hoàn thiện hệ thống quản lý chung trị an xã hội, kiện toàn cơ chế bình thường hóa truy quét xã hội đen và hành vi tội ác, trừng trị nghiêm khắc theo pháp luật các hoạt động phạm pháp, phạm tội mà quần chúng nhân dân phản ánh mạnh mẽ.
53. Hoàn thiện cơ chế an ninh quốc gia có yếu tố nước ngoài. Xây dựng và kiện toàn cơ chế điều phối công tác an ninh với các nước láng giềng. Tăng cường cơ chế và thể chế cảnh báo, phòng chống rủi ro và bảo vệ lợi ích và đầu tư ở hải ngoại, sâu sắc hợp tác hành pháp quốc tế trong lĩnh vực an ninh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân nước ta ở hải ngoại, kiện toàn cơ chế chống trừng phạt, chống can thiệp, chống “quyền tài phán trị ngoại”. Kiện toàn cơ chế bảo vệ quyền lợi biển. Hoàn thiện cơ chế tham gia quản trị an ninh toàn cầu.
XIV. TIẾP TỤC SÂU SẮC CẢI CÁCH QUỐC PHÒNG VÀ QUÂN ĐỘI
Hiện đại hóa quốc phòng và quân đội là bộ phận cấu thành quan trọng của hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải kiên trì sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với quân đội nhân dân, đi sâu thực thi chiến lược xây dựng quân đội hùng mạnh qua cải cách, cung cấp sự bảo đảm mạnh mẽ cho thực hiện đúng thời hạn mục tiêu phấn đấu nhân kỷ niệm 100 năm thành lập quân đội, cơ bản thực hiện hiện đại hóa quốc phòng và quân đội.
54. Hoàn thiện cơ chế và thể chế lãnh đạo và quản lý quân đội nhân dân. Kiện toàn và quán triệt cơ chế và chế độ Chủ tịch Quân ủy Trung ương phụ trách, đi sâu thúc đẩy công tác chính trị trong quân đội, tối ưu hóa sự sắp xếp chức năng của các cơ quan quân ủy, kiện toàn cơ chế thúc đẩy trù tính chung cho chiến tranh, xây dựng và chuẩn bị chiến tranh, hoàn thiện cơ chế tư vấn và đánh giá quyết sách quan trọng, sâu sắc đổi mới quản lý chiến lược, hoàn thiện hệ thống quản lý quân sự. Kiện toàn cơ chế công tác quản lý quân đội theo pháp luật. Hoàn thiện cơ chế chính sách đồng bộ trong các lĩnh vực như tác chiến, chuẩn bị chiến tranh, nguồn nhân lực quân sự, v.v.. Sâu sắc cải cách các trường và học viện quân đội, thúc đẩy các trường và học viện quân đội phát triển có hàm lượng. Thực thi điều chỉnh và cải cách các doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp của quân đội.
55. Sâu sắc cải cách hệ thống tác chiến liên hợp. Hoàn thiện chức năng trung tâm chỉ huy tác chiến liên hợp của quân ủy, kiện toàn chức năng chỉ huy trong lĩnh vực an ninh quan trọng, xây dựng cơ chế điều phối và vận hành với các cơ quan Trung ương và Nhà nước. Tối ưu hóa cấu trúc của các trung tâm chỉ huy tác chiến liên hợp của chiến khu, hoàn thiện mô hình ban chỉ huy tác chiến liên hợp của lực lượng thi hành nhiệm vụ. Tăng cường trù tính chung cho xây dựng và vận dụng hệ thống thông tin mạng. Xây dựng bố cục kết cấu các quân binh chủng kiểu mới, đẩy nhanh phát triển lực lượng răn đe chiến lược, ra sức phát triển các lực lượng tác chiến trong lĩnh vực mới, phương tiện mới, trù tính chung tăng cường xây dựng lực lượng tác chiến truyền thống. Tối ưu hóa cấu trúc của lực lượng cảnh sát vũ trang.
56. Sâu sắc cải cách kết nối quân đội và địa phương. Kiện toàn cơ chế công tác nhất thể hóa xây dựng hệ thống và năng lực chiến lược quốc gia, hoàn thiện cơ chế và thể chế điều phối quyết sách và công việc nghị sự liên quan đến quân đội. Kiện toàn cơ chế đề xuất báo cáo và kết nối giữa quân đội và địa phương về nhu cầu quân sự liên quan đến xây dựng quốc phòng, hoàn thiện hệ thống tổng động viên quốc phòng. Sâu sắc cải cách thể chế công nghiệp công nghệ quốc phòng, ưu hóa bố cục công nghiệp công nghệ quốc phòng, cải tiến chế độ mua sắm trang bị vũ khí, xây dựng cơ chế đền đáp đối với thiết kế sản phẩm quân sự, xây dựng hệ thống quản lý hiện đại hóa trang bị vũ khí. Hoàn thiện cơ chế trù tính chung công tác tiêu chuẩn hóa giữa quân đội và địa phương. Tăng cường trù tính chung xây dựng và quản lý các lĩnh vực như hàng không vũ trụ, thương mại quân sự, v.v.. Tối ưu hóa cơ chế và thể chế lãnh đạo và quản lý bảo vệ biên giới và biển đảo, hoàn thiện cơ chế Đảng, chính phủ, quân đội, cảnh sát và nhân dân hợp sức quản lý biên giới. Sâu sắc cải cách chế độ dân quân. Hoàn thiện cơ chế công tác quân đội yêu nhân dân, nhân dân ủng hộ quân đội.
XV. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TIẾP TỤC SÂU SẮC CẢI CÁCH TOÀN DIỆN, THÚC ĐẨY HIỆN ĐẠI HÓA KIỂU TRUNG QUỐC
Sự lãnh đạo của Đảng là sự bảo đảm căn bản cho tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện, thúc đẩy hiện đại hóa kiểu Trung Quốc. Cần phải lĩnh hội sâu sắc ý nghĩa mang tính quyết định của “Hai xác lập”, tăng cường “Bốn ý thức”, kiên định “Bốn tự tin”, làm được “Hai bảo vệ”, duy trì sự tự giác cao độ dẫn dắt cách mạng xã hội bằng tự đổi mới và tự chỉnh đốn của Đảng, kiên trì quản lý Đảng bằng tinh thần cải cách và tiêu chuẩn nghiêm khắc, hoàn thiện hệ thống quy phạm chế độ tự đổi mới và tự chỉnh đốn của Đảng, không ngừng thúc đẩy tự mình làm sạch, tự mình hoàn thiện, tự mình đổi mới, tự mình nâng cao của Đảng, đảm bảo trước sau như một Đảng luôn là hạt nhân lãnh đạo kiên cường của sự nghiệp Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
57. Kiên trì sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Trung ương Đảng đối với việc tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện. Trung ương Đảng lãnh đạo thiết kế tổng thể, điều phối trù tính chung, thúc đẩy chỉnh thể của cải cách. Hoàn thiện cơ chế thực hiện bố trí và quyết sách quan trọng của Trung ương Đảng, đảm bảo chấp hành mệnh lệnh của Trung ương Đảng. Đảng ủy các cấp phụ trách thực hiện bố trí và quyết sách của Trung ương Đảng, lên kế hoạch thúc đẩy cải cách ở địa phương và các ban ngành, khuyến khích mở rộng đổi mới sáng tạo kết hợp thực tế, tạo ra kinh nghiệm mới có thể nhân rộng và phổ biến. Thực hiện tốt đường lối quần chúng của Đảng trong thời đại mới, hấp thu đầy đủ sự mong đợi của xã hội, trí tuệ của quần chúng, ý kiến của chuyên gia, kinh nghiệm của cơ sở vào trong nội dung thiết kế cải cách. Xây dựng chương trình cải cách xoay quanh giải quyết các mâu thuẫn nổi cộm, tối ưu hóa cơ chế hình thành phương án cải cách trọng điểm, kiên trì chân lý, sửa chữa sai lầm, kịp thời phát hiện vấn đề, uốn nắn lệch lạc. Hoàn thiện cơ chế khuyến khích cải cách và dẫn dắt dư luận, tạo bầu không khí cải cách tốt đẹp.
58. Sâu sắc cải cách chế độ xây dựng Đảng. Lấy huy động tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo trong việc thực hiện cải cách và thúc đẩy phát triển trong toàn Đảng làm điểm nhấn, hoàn thiện cơ chế chế độ xây dựng Đảng. Tăng cường vũ khí lý luận sáng tạo của Đảng, xây dựng và kiện toàn cơ chế hiệu quả lâu dài đúc hồn qua học tập, tăng trí tuệ qua học tập, chấn chỉnh tác phong qua học tập, thúc đẩy công việc qua học tập. Sâu sắc cải cách chế độ nhân sự cán bộ, xác lập rõ định hướng đúng đắn trong việc tuyển chọn và sử dụng cán bộ, dốc sức tuyển chọn cán bộ vững vàng về chính trị, dám đảm đương, mạnh dạn cải cách, có thành tích nổi bật, trong sạch liêm khiết, dốc sức giải quyết vấn đề cán bộ làm bừa, không làm, không dám làm, không giỏi làm. Xác lập và thực hành quan điểm đúng đắn về thành tích điều hành quản lý, kiện toàn cơ chế công tác phòng ngừa và uốn nắn hữu hiệu quan điểm lệch lạc về thành tích điều hành quản lý. Thực hiện “Ba phân biệt”, khích lệ cán bộ phấn đấu vươn lên, làm việc thiết thực, xây dựng sự nghiệp. Thúc đẩy bình thường hóa việc lên xuống của cán bộ lãnh đạo, tăng cường điều chỉnh đối với cán bộ không thích hợp đảm nhiệm chức vụ đương nhiệm. Kiện toàn cơ chế bình thường hóa đào tạo, đặc biệt là đào tạo cơ bản, tăng cường huấn luyện chuyên môn và rèn luyện thực tiễn, nâng cao toàn diện năng lực xây dựng hiện đại hóa của cán bộ. Hoàn thiện và thực hiện chế độ nhiệm kỳ của cán bộ lãnh đạo, kiện toàn chế độ bàn giao công việc khi thay đổi lãnh đạo chủ chốt của ban lãnh đạo. Tăng cường chức năng chính trị và chức năng tổ chức của tổ chức Đảng. Tìm tòi tăng cường cách thức hiệu quả xây dựng Đảng trong các tổ chức kinh tế mới, tổ chức xã hội mới, nhóm người làm việc trong loại hình việc làm mới. Hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục, phát huy vai trò của đảng viên. Hoàn thiện quy chế và quy định trong Đảng, tăng cường quyền uy và chấp hành quy chế, quy định trong Đảng.
59. Đi sâu thúc đẩy xây dựng tác phong Đảng, liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Kiện toàn cơ chế cụ thể hóa, chính xác hóa, bình thường hóa giám sát chính trị. Kiên trì bền bỉ thực hiện tinh thần “Tám điều quy định” của Trung ương, kiện toàn cơ chế chế độ phòng chống chủ nghĩa hình thức, chủ nghĩa quan liêu. Tiếp tục tinh giản và quy phạm văn kiện hội nghị, các hoạt động thí điểm kiểu mẫu, bình chọn, chào mừng ngày lễ tết, hội chợ triển lãm và diễn đàn, kiểm soát nghiêm ngặt tổng lượng giám sát, kiểm tra, sát hạch hướng vào cơ sở, nâng cao chất lượng điều tra nghiên cứu, dốc sức giải quyết vấn đề các hiện tượng trên diễn ra quá nhiều. Lập danh sách công việc thực hiện chức trách của thị xã (phường), kiện toàn cơ chế hiệu quả lâu dài giảm gánh nặng cho cơ sở. Xây dựng cơ chế giáo dục kỷ luật kết hợp tính thường xuyên và tập trung, sâu sắc vận dụng “Bốn hình thái” về giám sát chấp hành kỷ luật, phát huy tổng hợp vai trò ràng buộc, bảo đảm, khích lệ của giáo dục kỷ luật của Đảng.
Hoàn thiện cơ chế nhất thể hóa công tác thúc đẩy không dám tham nhũng, không thể tham nhũng, không muốn tham nhũng, dốc sức phá bỏ vùng đất và điều kiện phát sinh tham nhũng. Kiện toàn cơ chế kiểm tra và xử lý cùng lúc vấn đề tác phong bất chính và tham nhũng, sâu sắc chấn chỉnh tham nhũng trong các lĩnh vực quyền lực tập trung, nguồn vốn tập trung, nguồn lực dồi dào và tập trung, nghiêm túc điều tra và xử lý vấn đề hệ sinh thái chính trị và môi trường phát triển kinh tế bị phá hoại bởi sự câu kết giữa chính phủ và doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế trừng trị chung đối với người đưa hối lộ trọng điểm, làm phong phú biện pháp hữu hiệu phòng chống tham nhũng kiểu mới và tham nhũng tiềm ẩn. Tăng cường xử lý hành vi vu cáo. Kiện toàn cơ chế truy nã, phòng ngừa bỏ trốn và truy hồi tang vật. Tăng cường xây dựng văn hóa liêm khiết trong thời đại mới.
Hoàn thiện hệ thống giám sát của Đảng và Nhà nước. Tăng cường trách nhiệm chủ thể và trách nhiệm giám sát quản lý Đảng nghiêm minh toàn diện. Kiện toàn cơ chế đồng bộ tăng cường giám sát “người đứng đầu” và ban lãnh đạo. Hoàn thiện cơ chế kiềm chế phân bổ và điều hành quyền lực, phản đối tư tưởng đặc quyền và hiện tượng đặc quyền. Thúc đẩy kết nối hữu cơ giữa thực thi kỷ cương, kỷ luật, pháp luật và tư pháp hình sự. Kiện toàn cơ chế và thể chế công tác tuần thị và tuần sát. Tối ưu hóa chức năng của cơ quan giám sát kiểm tra và thẩm tra điều tra, hoàn thiện thể chế giám sát kiểm tra kỷ luật của đơn vị quản lý theo ngành dọc, thúc đẩy cử tổ giám sát kiểm tra kỷ luật vào đóng tại mọi doanh nghiệp do Trung ương quản lý. Sâu sắc cải cách cơ chế và thể chế giám sát ở cơ sở. Thúc đẩy lập pháp quốc gia về chống tham nhũng, sửa đổi Luật Giám sát, ban hành bộ luật chống tham nhũng xuyên biên giới.
60. Làm tốt việc thực hiện cải cách bằng tinh thần như đinh đóng cột. Đối với bố trí và quyết sách tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện của Trung ương Đảng, toàn Đảng cần phải thiết thực thực hiện, dám làm và làm tốt, kiên trì hiệp đồng từ trên xuống dưới, kết hợp từ dọc sang ngang, xây dựng một cách khoa học về nhiệm vụ, thời gian biểu, thứ tự ưu tiên trong cải cách, xác định rõ chủ thể và trách nhiệm thực thi các nội dung cải cách, đưa tình hình thực hiện cải cách quan trọng vào nội dung giám sát kiểm tra và tuần thị tuần sát, kiểm nghiệm cải cách bằng thành tích và hiệu quả thực chất cũng như mức độ hài lòng của quần chúng nhân dân.
Hiện đại hóa kiểu Trung Quốc là hiện đại hóa đi theo con đường phát triển hòa bình. Công tác đối ngoại cần phải kiên định thi hành chính sách ngoại giao hòa bình độc lập tự chủ, thúc đẩy xây dựng cộng đồng cùng chung vận mệnh của nhân loại, thực hành giá trị chung của toàn nhân loại, thực hiện Sáng kiến Phát triển toàn cầu, Sáng kiến An ninh toàn cầu, Sáng kiến Văn minh toàn cầu, đề xướng đa cực hóa thế giới bình đẳng và có trật tự, toàn cầu hóa kinh tế phổ quát và bao trùm, sâu sắc cải cách cơ chế công tác đối ngoại, tham gia dẫn dắt cải cách và xây dựng hệ thống quản trị toàn cầu, kiên định bảo vệ chủ quyền, an ninh và lợi ích phát triển quốc gia, tạo môi trường bên ngoài tốt đẹp cho tiếp tục sâu sắc cải cách toàn diện, thúc đẩy hiện đại hóa kiểu Trung Quốc.
Toàn Đảng, toàn quân, nhân dân các dân tộc trên cả nước cần phải đoàn kết chặt chẽ hơn xung quanh Trung ương Đảng với đồng chí Tập Cận Bình là hạt nhân, giương cao ngọn cờ cải cách mở cửa, gắn kết lòng dân, hội tụ sức mạnh, hăng hái tiến lên, nỗ lực phấn đấu vì hoàn thành xây dựng cường quốc xã hội chủ nghĩa hiện đại toàn diện, thực hiện mục tiêu phấn đấu “Một trăm năm thứ hai”, thúc đẩy toàn diện sự phục hưng vĩ đại của dân tộc Trung Hoa bằng hiện đại hóa kiểu Trung Quốc.